Tìm Kiếm

Một số biện pháp tu từ có thể xuất hiện trong đề đọc hiểu Ngữ văn

Một số biện pháp tu từ có thể xuất hiện trong đề đọc hiểu Ngữ văn

Hướng dẫn

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ QUEN THUỘC

So sánh:

So sánh tư từ là cách công khai đối chiếu hai hay nhiều đối tượng có một nét tương đồng nào đó về hình thức bên ngoài hay tính chất bên trong để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc, người nghe.

Tác dụng: Khiến đối tượng được miêu tả trở nên cụ thể, sinh động gợi lên những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức người đọc.

Bao giờ cũng công khai hai vế: Vế so sánh và vế được so sánh.

Có những dạng sau:

A như B

VD:

Cổ tay em trắng như ngà

Đôi mắt em liếc như dao cau

Miệng cười như thể hoa ngâu

Cái khăn đội đầu như thể hoa sen.

(Ca dao)

A bao nhiêu B bấy nhiêu

VD:

Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang

Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu

(Ca dao)

A là B

VD:

Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè

Tỏa nằng xuống dòng song lấp loáng.

(Tế Hanh)

A (giấu đi từ so sánh) B

VD:

Bác ngồi đó, lớn mênh mông

Trời xanh biển rộng ruộng đồng non nước

(Tố Hữu)

Ẩn dụ:

Ẩn dụ là cách lâm thời lấy tên gọi biểu thị đối tượng này để chỉ đối tượng kia dựa vào nét tương đồng giữa hai đối tượng.

Ẩn dụ tu từ cũng giống như so sánh tu từ do đó người ta còn gọi là so sánh ngầm.

Tác dụng: Khiến đối tượng được miêu tả trở nên cụ thể, sinh động, gợi lên những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc.

VD:

Trong đạn bom đổ nát

Bừng tươi nụ ngói hồng

(Vũ Duy Thông)

Hoán dụ:

Hoán dụ là phương thức chuyển nghĩa bằng cách dùng một đặc điểm hay một nét tiêu biểu nào đó của một đối tượng để gọi tên chính đối tượng đó dựa vào mối quan hệ liên tưởng logic khách quan giữa hai đối tượng.

Giống ẩn dụ tu từ, hoán dụ tu từ chỉ có một vế biểu hiện, vế được biểu hiện không phô ra.

Tác dụng: Khiến đối tượng được miêu tả trở nên cụ thể, sinh động; gợi lên những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc.

Một số mối quan hệ logic khách quan thường được dùng để cấu tạo nên hoán dụ tu từ.

Quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng

VD: Trước bộ óc vĩ đại tôi cúi đầu, trước trái tim vĩ đại tôi quì gối.

(W.Goeth)

Quan hệ giữa bộ phận và toàn thể

VD:

Một tay gây dựng cơ đồ

Bấy lâu bể Sở song Ngô tung hoành

(Nguyễn Du)

Quan hệ giữa cái đựng và vật đượcchứa đựng

VD:

Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

Một người chin nhớ mười mong một người.

(Nguyễn Bính)

Quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật, hiện tượng và sự vật, hiện tượng

VD:

Áo trắng hỡi thuở tìm em không thấy

Nắng mênh mang mấy nhịp Tràng Tiền

Em rất thật mà nắng thì hư ảo

Mặt trời lên từ phía nón em nghiêng

(Thu Bồn)

Nhân hóa:

Nhân hóa là một biến thể của ẩn dụ tu từ, trong đó người ta lấy những từ ngữ biểu thị những thuộc tính, hoạt động của người dùng để biểu thị hoạt động của các đối tượng khác loại dựa trên nét tương đồng về thuộc tính, về hoạt động giữa ngưởi và đối tượng không phải là người.

Tác dụng: Khiến đối tượng được miêu tả trở nên cụ thể, sinh động; gợi lên những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc.

Gồm hai dạng sau:

Dùng những từ chỉ tính chất, hoạt động của người để biểu thị những tính chất, hoạt động của đối tượng không phải là người.

VD:

Giấy đỏ buồn không thắm

Mực đọng trong nghiêng sầu

(Vũ Đình Liên)

Xem đối tượng không phải là người như con người để tâm tình trò chuyện.

VD:

Trâu ơi, ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta

Cấy cày vốn nghiệp nông gia

Ta đây trâu đấy ai mà quản công

Bao giờ cây lúa còn bông

Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.

(Ca dao)

Thậm xưng (Khoa trương, phóng đại, ngoa dụ): Là biện pháp tu từ dùng sự cường điệu quy mô, tính chất, mức độ,… của đối tượng được miêu tả so với cách biểu hiện bình thường nhằm mục đích nhấn mạnh vào một bản chất nào đó của đối tượng được miêu tả.

VD:

Thò tay mà ngắt ngọn ngò

Thương em đứt ruột giả đò ngó lơ.

(Ca dao)

Nói giảm (Nhã ngữ, Khinh từ): là biện pháp tu từ dùng hình thức biểu đạt giảm bớt mức độ hơn, nhẹ nhàng hơn, mềm mại hơn để thay thế cho sự biểu đạt bình thường cần phải lảng tránh do những nguyên nhân tình cảm.

VD:

Bác đã lên đường theo tổ tiên

Mác Lê-nin thế giới người hiền

(Tố Hữu)

Các hình thức điệp:

Điệp phụ âm đầu: là biện pháp tu từ dùng sự trùng điệp âm hưởng bằng cách lặp lại cùng một phụ âm đầu nhằm mục đích tăng sức biểu hiện, tăng nhạc tính của câu thơ.

VD:

Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập nhưu là đất rung.

(Tố Hữu)

Điệp vần: là biện pháp tu từ dùng sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại những âm tiết có phần vần giống nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu hiện, tăng nhạc tính của câu thơ.

VD:

Em không nghe mùa thu

Dưới trăng mờ thổn thức

Em không nghe rạo rực

Hình ảnh kẻ chinh phu

Trong lòng người cô phụ

(Lưu Trọng Lư)

Điệp thanh: là biện pháp tu từ dùng sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp đi lặp lại những thanh điệu cùng nhóm bằng hoặc nhóm trắc, nhằm mục đích tăng nhạc tính, tăng tính tạo hình và biểu cảm của câu thơ.

VD:

Sương nương theo trăng ngừng lưng trời

Tương tư nâng lòng lên chơi vơi.

(Xuân Diệu)

Điệp ngữ

Là biện pháp lặp đi lặp lại những từ ngữ nào đó nhằm mục đích mở rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc.

Phân loại;

Điệp ngữ nối tiếp (từ được lặp lại nối tiếp)

VD:

Cùng trông lại mà cũng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hon ai

(Đoàn Thị Điểm)

Điệp ngữ cách quãng (từ được lặp lại có ngăn cách bởi các từ khác)

VD:

Bố em đi cày về

Đội sấm

Đội chớp

Đội cả trời mưa!

(Trần Đăng Khoa)

Điệp cấu trúc: là biện pháp lặp đi lặp lại một cấu trúc cú pháp, trong đó có láy đi láy lại một số từ nhất định và vừa triển khai được ý một cách hoàn chỉnh, vừa làm cho người nghe dễ nhớ, dễ hiểu; đồng thời bổ sung và phát triển cho ý hoàn chỉnh; tạo cho toàn câu văn, câu thơ một vẻ đẹp hài hòa, cân đối.

VD:

Anh trai cầm sung, chị gái cầm chông

Mẹ địu em đi để đánh trận cuối

Từ trên lưng mẹ em đến chiến trường

Từ trong đói khổ em vào Trường Sơn.

(Nguyễn Khoa Điềm)

Các biện pháp tu từ đã học

Luyện tập về các biện pháp tu từ

Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ

 

Theo Sachvanmau.com