Tìm Kiếm

Giáo án theo chủ đề :Truyện hiện đại Việt Nam lớp 11

Giáo án theo chủ đề:Truyện hiện đại Việt Nam lớp 11

Hướng dẫn

TRƯỜNG THPT KINH MÔN II

Chủ đề: TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM LỚP 11

* Bước 1:Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học

– Kĩ năng đọc hiểu truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn 11.

* Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học

Chủ đề bao gồm 12 tiết (tiết 35, 36,37,38,39,40,41,42,43,44,45,46), gồm các văn bản sau:

Hai đứa trẻ – Thạch Lam (3 tiết)

Chữ người tử từ – Nguyễn Tuân (3 tiết)

Hạnh phúc của một tang gia (Trích: Số đỏ) – Vũ Trọng Phụng (2 tiết)

Chí Phèo – Nam Cao (3 tiết)

Ngoài ra, còn có một số văn bản sau được đọc thêm trong 1 tiết:

Cha con nghĩa nặng – Hồ Biểu Chánh

Vi hành – Nguyễn Ái Quốc

Tinh thần thể dục – Nguyễn Công Hoan

* Bước 3:Xác định mục tiêu bài học

Về kiến thức

– Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm hoặc trích đoạn (Hai đứa trẻ – Thạch Lam; Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân; Hạnh phúc của một tang gia (Trích: Số đỏ) – Vũ Trọng Phụng; Chí Phèo – Nam Cao và các bài đọc thêm: Cha con nghĩa nặng – Hồ Biểu Chánh; “Vi hành” – Nguyễn Ái Quốc; Tinh thần thể dục – Nguyễn Công Hoan): sự đa dạng của nội dung và phong cách; các cảm hứng sáng tác lãng mạn, hiện thực, trào phúng; ý nghĩa nhân văn; nghệ thuật tả cảnh, tả người.

– Hiểu một số đặc điểm cơ bản của các thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945.

Về kĩ năng

– Vận dụng những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm để đọc hiểu văn bản.

– Nhận diện đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo của tác giả thể hiện trong tác phẩm.

– Biết cách đọc – hiểu một tác phẩm hoặc một đoạn trích của truyện hiện đại theo đặc trưng thể loại.

– Tóm tắt và nắm bắt được cốt truyện, phân tích ngoại hình và diễn biến nội tâm nhân vật, các mối quan hệ của nhân vật trong truyện.

– Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để đọc những truyện hiện đại khác của Việt Nam; nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm, đoạn trích được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những văn bản đã học trong chủ đề; rút ra những bài học về lí tưởng sống, cách sống từ những văn bản đã đọc và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân.

Về thái độ

– Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu thương, trân trọng những vẻ đẹp của con người ngay cả khi những vẻ đẹp ấy bị khuất lấp hay bị hủy hoại, đặc biệt là niềm tin son sắt vào thiên lương trong sáng, bản tính tốt lành của con người trong những hoàn cảnh khắc nghiệt nhất.

– Biết thể hiện chính kiến trước những ranh giới mong manh của cái tốt- cái xấu, cái thiện- cái ác…, từ đó sáng suốt trong nhìn nhận và đánh giá con người.

– Có ý thức trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống, lưu giữ những giá trị tinh thần quý báu của dân tộc cho hôm nay và mai sau.

– Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp.

– Có ý thức trách nhiệm đối với đất nước trong hoàn cảnh hiện tại.

Năng lực cần hình thành cho học sinh

– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến chủ đề.

– Năng lực cảm thụ văn chương

– Năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp.

– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân.

– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, làm việc nhóm.

– Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong chủ đề.

– Năng lực tạo lập văn bản.

* Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học

Mức độ nhận biếtMức độ thông hiểuMức độ vận dụng và vận dụng cao
Chỉ ra những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của các tác giả: Thạch Lam, Nguyễn Tuân, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao…Từ hiểu biết về cuộc đời, tư tưởng, phong cách của tác giả để cắt nghĩa nội dung và nghệ thuật của tác phẩm– Phân tích được những yếu tố trong các tác phẩm giúp hiểu thêm về tác giả.

– Vận dụng đặc điểm phong cách nghệ thuật của nhà văn vào hoàn cảnh tiếp cận và đọc hiểu văn bản

– Xác định được đề tài, cảm hứng, chủ đề… của các tác phẩm truyện hiện đại trong chương trình Ngữ văn 11– Hiểu được cảm hứng hiện thực của tác phẩm.

– Hiểu được đặc điểm cơ bản của truyện hiện đại

– Từ đề tài, cảm hứng, chủ đề…tự xác định được cách thức phân tích một truyện hiện đại Việt Nam. Phân tích, đánh giá nội dung tư tưởng tác phẩm.
– Chỉ ra hình thức tác phẩm: thể loại văn học, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật kể chuyện, đặc điểm ngôn ngữ…

– Liệt kê các chi tiết nghệ thuật có ý nghĩa trong truyện

– Cắt nghĩa một số khái niệm như tình huống truyện, nhân vật chính, hình ảnh…

– Lý giải ý nghĩa và tác dụng của các chi tiết nghệ thuật.

Phân tích, lý giải, so sánh để đánh giá ý nghĩa, tác dụng, sự sáng tạo của hình thức nghệ thuật của tác phẩm truyện hiện đại

– Nhận diện nhân vật chính, hệ thống nhân vật phụ, cốt truyện của truyện hiện đại.– Hiểu và cảm nhận được diễn biến nội tâm của nhân vật, phân tích được diện mạo, tính cách và vẻ đẹp của nhân vật trong truyện.

– Phân tích được ý nghĩa tư tưởng của truyện thông qua hình tượng nhân vật.

– Giải thích, phân tích, đánh giá, so sánh, lí giải tâm trạng nhân vật trong tác phẩm.

– Khái quát được ý đồ, tư tưởng, tình cảm của nhà văn.

– Nhận ra được quan điểm, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.– Lí giải được quan điểm, tư tưởng của nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.– Phân tích, làm sáng tỏ về quan điểm, tư tưởng của nhà thơ gửi gắm qua các tác phẩm.

– Vận dụng/Học tập những quan điểm, tư tưởng tích cực của các nhà văn (qua những tác phẩm đã học) vào thực tế đời sống của bản thân.

– Nhận biết được các văn bản truyện hiện đại Việt Nam khác (ngoài chương trình và sách giáo khoa).– Hiểu được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của các văn bản truyện hiện đại Việt Nam khác (ngoài chương trình và sách giáo khoa).

– Phân tích, so sánh nội dung, nghệ thuật của các văn bản truyện hiện đại Việt Nam khác (ngoài chương trình và SGK).

– Trình bày (nói hoặc viết) những kiến giải riêng, phát hiện sáng tạo về văn bản truyện hiện đại Việt Nam khác (ngoài chương trình và sách giáo khoa) dựa trên những đặc trưng thể loại của truyện hiện đại Việt Nam

* Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo mức độ yêu cầu

Xây dựng hệ thống câu hỏi tìm hiểu đặc trưng của thể loại truyện hiện đại, đặc điểm cơ bản của truyện hiện đại Việt Nam.

Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập minh họa cho tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấpVận dụng cao
– Nêu những nét chính về cuộc đời tác giả Thạch Lam?

– Em hãy cho biết đặc điểm truyện ngắn của Thạch Lam?

– Em hãy cho biết xuất xứ của tác phẩm?

– Em hãy cho biết bối cảnh và các nhân vật tham gia trong truyện?

– Cảnh ngày tàn hiện lên qua âm thanh; hình ảnh, màu sắc; đường nét nào?

– Cảnh chợ tàn được miêu tả qua những chi tiết nào?

– Trong buổi chiều tàn, cuộc sống của những người dân nơi phố huyện hiện lên ra sao?

– Trước cảnh ngày tàn và cuộc sống của những con người tàn tạ nơi phố huyện, tâm trạng của Liên như thế nào?

– Thiên nhiên phố huyện lúc về đêm có đặc điểm nào nổi bật?

– Em hãy cho biết nhịp sống của người dân ở phố huyện có đặc điểm gì? Lấy dẫn chứng minh họa?

– Tâm trạng của hai chị em Liên trước khung cảnh thiên nhiên và đời sống nơi phố huyện khi đêm về như thế nào?

– Em hãy tìm những chi tiết miêu tả hình ảnh đoàn tàu xuất hiện qua cái nhìn và tâm trạng của chị em Liên?

– Văn bản có thể chia bố cục mấy phần, nội dung của từng phần?

– Nhận xét chung về khung cảnh ngày tàn?

– Qua cảnh chợ tàn, nhà văn muốn nói điều gì?

– Điểm chung trong cuộc sống của người dân nơi phố huyện là gì?

– Hình ảnh ngọn đèn dầu có ý nghĩa gì?

– Thái độ của nhà văn trước cuộc sống con người nơi đây?

– Tại sao đêm nào chị em Liên cũng chờ tàu qua rồi mới đi ngủ? Có phải hai chị em chờ tàu qua để bán hàng không? Tại sao?

– Em có cảm nhận gì về bức tranh phố huyện lúc chiều tàn?

– Từ những chi tiết đó, em có nhận xét gì về cuộc sống con người nơi phố huyện?

– Qua việc miêu tả bức tranh phố huyện lúc chiều tà, em hiểu gì về thái độ và tâm trạng của tác giả Thạch Lam?

– Mặc dù sống trong hoàn cảnh ấy nhưng họ vẫn có một ước mơ. Vậy đó là ước mơ gì? Qua đó, em hiểu gì về thông điệp của tác giả?

– Ý nghĩa của h/a đoàn tàu?

– Việc đợi tàu của chị em Liên hiện ý nghĩa gì?

– Khái quát những nét chính về nội dung và nghệ thuật văn bản?

– Phân tích diễn biến của nhân vật Liên trước cảnh ngày tàn?

– Em có nhận xét gì về thái độ và tình cảm của nhà văn đối với thiên nhiên và con người?

– Em có suy nghĩ như thế nào về h/a bóng tối và ánh sáng trong văn bản này?

– Nêu ý nghĩa biểu tượng của chuyến tàu đêm?

– Qua cảnh đợi tàu, tác giả muốn gửi thông điệp gì?

– Nhận xét về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam?

Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập minh họa bài “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân

Nhận biêtThông hiểuVận dụng
ThấpCao
– Em hãy nêu những nét chính về cuộc đời, con người Nguyễn Tuân.

– Trình bày hiểu biết của em về tập truyện Vang bóng một thời?

– Xác định đề tài của truyện.

– Xác định nhân vật trung tâm của truyện.

– Em hãy cho biết tình huống của truyện “Chữ người tử tù”?

– Tìm những chi tiết cho thấy HC có tài viết chữ đẹp?

– Tìm những chi tiết cho thấy HC là một trang anh hùng dũng liệt, khí phách hiên ngang, bất khuất?

-Tìm những chi tiết cho thấy HC là người có thiên lương trong sáng?

– Nhận biết được bút pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng.

– Em hiểu như thế nào về nhan đề của tác phẩm?

– Truyện ngắn “Chữ người tử tù” có đề cập đến một thú chơi tao nhã nào? Em có hiểu biết gì về thú chơi ấy?

– Em hãy cho biết thế nào là tình huống truyện?

– Em hãy cho biết ý nghĩa của tình huống truyện “Chữ người tử tù”?

– Theo em, Huấn Cao là người như thế nào?

– Theo em, ở Viên Quản Ngục toát lên những phẩm chất nào đáng quý?

– Cảm nhận về các đoạn văn tiêu biểu trong truyện: “Đêm hôm ấy…kẻ mê muội này xin bái lĩnh.”

– Cảm nhận một chi tiết, hình ảnh mà anh chị thích nhất (Chẳng hạn: Chi tiết Quản ngục khúm núm, vái lạy Huấn Cao)

– Qua nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn thể hiện quan niệm gì?

– Làm sáng tỏ nghệ thuật ngôn ngữ tác giả trong tác phẩm tác phẩm.

– Làm rõ bút pháp lãng mạn của tác phẩm.

– Tại sao nói Cảnh cho chữ là cảnh tượng xưa nay chưa tường có.

– Theo em, cảnh cho chữ có ý nghĩa gì?

– Em hãy khái quát nội dung tư tưởng của tác phẩm?

1. Làm rõ sự khác biệt trong cách thể hiện hình tượng nhân vật trong các tác phẩm của Nguyễn Tuân (chẳng hạn nhân vât Huấn Cao và nhân vật Người lái đò sông Đà…)

– Làm rõ giá trị cuộc sống /những bài học đạo lý rút ra được từ tác phẩm (yêu cuộc sống, trân trọng cái đẹp, cái thiện sống có ý nghĩa,……)

– Thành công của Nguyên Tuân là không chỉ xây dựng được hình tượng Huấn Cao độc đáo mà cả Quản ngục cũng thật đẹp. Ý kiến của em như thế nào?

d. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập minh họa bài “Hạnh phúc của một tang gia” (Trích Số đỏ)– Vũ Trọng Phụng

Nhận biêtThông hiểuVận dụng
ThấpCao
– Em hãy nêu những nét chính về tác giả Vũ Trọng Phụng.

– Nêu vị trí của tác phẩm “Số đỏ” trong nền văn học Việt Nam.

– Theo em, tác giả đã diễn tả niềm hạnh phúc của những ai? Kể tên?

– Tìm những chi tiết thể hiện niềm vui, hạnh phúc của những người trong tang gia.

– Tìm những chi tiết miêu tả niềm vui của những người ngoài tang gia.

– Chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản?

– Em hãy cho biết bối cảnh xã hội mà tác giả Vũ Trọng Phụng phản ánh trong tác phẩm “Số đỏ”?

– Em hiểu như thế nào về nhan đề “Hạnh phúc của một tang gia”?

– Tại sao nhà có tang mà tất cả mọi người đều hạnh phúc?

– Em có nhận xét gì về thái độ của những người trong và ngoài tang gia? Qua đó, tác giả muốn bày tỏ thái độ gì?

– Tại sao nói cảnh hạ huyệt là một màn hài kịch nhỏ?

– Cảm nhận của em về chi tiết: Ông Phán mọc sừng với tiếng khóc Hứt, hứt, hứt… và hành động giúi vào tay Xuân tờ giấy bạc năm đồng gấp tư.

– Bút pháp trào phúng được tác giả sử dụng như thế nào trong đoạn trích?

– Miêu tả thái độ của những con người trong và ngoài tang gia, tác giả muốn thể hiện thái độ gì?

– Qua cảnh đám ma cụ cố tổ, tác giả muốn nói lên điều gì?

– Qua đoạn trích, em hiểu gì về xã hội tư sản thành

thị những năm trước Cách mạng?

– Đề tài trong sang tác của Vũ Trọng Phụng có gì khác biệt so với các tác giả như Ngô Tất Tố, Nam Cao….?

– Phân tích nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” của Vũ Trọng Phụng.

– Có ý kiến cho rằng: Số đỏ của Vũ Trọng Phụng như là một Tấn trò đời của xã hội Việt Nam thời kì thực dân nửa phong kiến thối nát. Anh chị hãy phân tích chương XV “Hạnh phúc của một tang gia” để làm sáng tỏ nhận định trên.

Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập minh họa bài “Chí Phèo”- Nam Cao?

Nhận biêtThông hiểuVận dụng
ThấpCao
– Trình bày những nét cơ bản về tiểu sử và con người của Nam Cao.

– Tác giả Nam Cao thường viết về những đề tài nào?

– Những nội dung chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao là gì?

– Nêu những nét chính trong phong cách nghệ thuật của Nam Cao.

– Nêu thông tin về hoàn cảnh sáng tác phẩm “ Chí Phèo”, nhan đề tác phẩm.

– Nêu đề tài, cảm hứng chủ đạo của tác phẩm “Chí Phèo”.

– Em hãy tóm tắt tác phẩm “Chí Phèo”.

– Cách vào truyện của Nam Cao có gì độc đáo?

– Nhân vật nào đại diện cho giai cấp thống trị? Nhân vật nào đại diện cho giai cấp bị trị?

– Em hãy cho biết hoàn cảnh xuất thân của Chí Phèo?

– Tìm chi tiết miêu tả ngoại hình và sự thay đổi tính cách ở Chí sau khi đi tù về?

– Những gì diễn ra trong tâm hồn Chí sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở?

– Đọc và tìm những chi tiết miêu tả chân dung bá Kiến: Về ngoại hình, tính cách bản chất…?

– Nêu những nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm?

– Nam Cao thể hiện quan điểm “nghệ thuật vị nhân sinh” như thế nào trong các sáng tác của mình?

– Nam Cao luôn đặt ra yêu cầu về tính sáng tạo của người cầm bút. Nhà văn có biến quan điểm nghệ thuật này thành thực tiễn sáng tác của mình không?

– Giải thích tác động của hoàn cảnh sáng tác đến việc xây dựng cốt truyện, kết thúc truyện và thể hiện cái nhìn về người nông dân trong tác phẩm.

– Trước khi đi tù, Chí Phèo là người như thế nào?

– Vì sao Chí Phèo đi tù? Sau khi ra tù Chí Phèo là người như thế nào?

– Nguyên nhân nào dẫn đến sự tha hóa của Chí?

– Nguyên nhân nào Chí bị cự tuyệt?

– Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối? Vì sao Chí Phèo lại có hành động như vậy?

– Hãy nêu ý nghĩa 3 câu nói của Chí phèo khi đứng trước Bá Kiến?

– Tao muốn làm người lương thiện!

– Ai cho tao lương thiện?

– Tao không thể là người lương thiện nữa.

– Nét điển hình trong tính cách của Bá là gì? Bá Kiến là con người như thế nào?

– Trước cách mạng tháng tám, sáng tác của Nam Cao tập trung vào những đề tài nào? Khi viết về những đề tài ấy, vấn đề mà nhà văn trăn trở nhất là gì?

– Phân tích ý nghĩa của tiếng chửi?

– Có ý kiến cho rằng: sự tha hóa của Chí Phèo là hiện tượng mang tính quy luật. Ý kiến của em?

– Ý nghĩa tố cáo từ cuộc đời của Chí Phèo, tha hóa của Chí Phèo?

– Hình ảnh bát cháo hành có ý nghĩa như thế nào?

– Phân tích diễn biến tâm lí và hành động của Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở cho đến khi tự sát.

– Qua hình tượng Chí Phèo,em hãy làm rõ nghệ thuật điển hình hóa của Nam Cao?

– Em có nhận xét gì về tư tưởng nhân đạo của Nam Cao được thể hiện trong đoạn tác phẩm?

– So sánh các phương diện nội dung, nghệ thuật giữa các tác phẩm cùng đề tài hoặc thể loại; phong cách tác giả.

– Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm “Chí Phèo”.

– Dấu ấn phong cách nghệ thuật của Nam Cao được thể hiện như thế nào trong tác phẩm “Chí Phèo”.

– Vì sao truyện ngắn Chí Phèo được coi là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại.

Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập minh họa cho các văn bản được đọc thêm trong 1 tiết:

Cha con nghĩa nặng – Hồ Biểu Chánh

Vi hành – Nguyễn Ái Quốc

Tinh thần thể dục – Nguyễn Công Hoan

(Sử dụng hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa)

* Bước 6:Thiết kế tiến trình dạy học

Tiết: 35 + 36+ 37

KHÁI QUÁT VỀ THỂ LOẠI TRUYỆN

HAI ĐỨA TRẺ

Thạch Lam –

MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

HS hiểu khái quát đặc điểm thể loại văn học: truyện

– Giúp HS nắm được những nét khái quát về tác giả Thạch Lam và truyện ngắn Hai đứa trẻ.

– Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những con người sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn.

– Hiểu được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua một truyện ngắn trữ tình.

Kĩ năng

– Đọc – hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại

– Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.

Thái độ

– Biết trân trọng những cảm nhận của trẻ thơ; nâng niu, trân trọng khát vọng của trẻ thơ nói riêng, của con người nói chung.

– Giáo dục lòng nhân hậu và ý thức: Biết ước mơ và có niềm tin trong cuộc sống.

Năng lực cần hình thành cho học sinh

– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.

– Năng lực cảm thụ vă chương

– Năng lực đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.

– Năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp.

– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.

– Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong văn bản.

CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

– Giáo viên: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo khác, giáo án.

– Học sinh: Soạn bài xem trước, xem kỹ hệ thống câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Phương pháp vấn đáp, đàm thoại; phương pháp đọc hiểu; phương pháp thảo luận nhóm;phương pháp thuyết trình; phương pháp giảng bình….

TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Ổn định lớp

Kiểm tra sĩ số học sinh, vệ sinh lớp học.

Kiểm tra bài cũ

GV kiểm tra vở soạn văn của học sinh.

Bài mới

* Hoạt động 1: Hoạt động khởi động

– Em hãy kể tên các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam mà em biết?

– GV giới thiệu một số bức ảnh về chân dung tác giả Thạch Lam và hình ảnh về ga Cẩm Giàng – Hải Dương.

(?) Qua những hình ảnh trên gợi cho em liên tưởng đến tác phẩm nào? Của ai? Kể tên một số tác phẩm của tác giả đó?

– Qua hoạt động khởi động, học sinh kể được tên một số tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam. Đồng thời, học sinh xác định được tác phẩm Hai đứa trẻ của tác giả Thạch Lam và kể tên được một số tác phẩm của Thạch Lam mà các em đã học ở THCS.

* Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV & HSNội dung cần đạt
– GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm của truyện.

? Theo em, truyện có đặc điểm gì đáng chú ý? Truyện chia thành mấy loại? Kể tên?

HS trả lời.

GV nhận xét và chốt ý.

– GV giới thiệu về đặc điểm của truyện hiện đại.

HS chú ý và khắc ghi.

– GV yêu cầu HS chú ý vào phần Tiểu dẫn trong SGK

? Nêu những nét chính về cuộc đời, con người tác giả Thạch Lam?

HS trả lời

?Em hãy cho biết đặc điểm truyện ngắn của Thạch Lam?

HS trả lời

GV nhận xét và chốt ý chính.

? Kể tên tác phẩm chính của Thạch Lam?

HS dựa SGK trả lời.

? Em hãy cho biết xuất xứ của tác phẩm?

HS trả lời

? Em có nhận xét gì về bút pháp miêu tả trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”?

HS phát biểu cá nhân

? Em hãy tóm tắt nội dung của tác phẩm?

HS trả lời

– Em hãy cho biết bối cảnh và các nhân vật tham gia trong truyện?

HS trả lời

GV nhận xét và chốt ý chính.

– GV hướng dẫn HS tìm hiểu bức tranh phố huyện lúc chiều tàn.

– GV chia lớp thành 3 nhóm thảo luận:

+ Nhóm 1: Cảnh ngày tàn hiện lên qua âm thanh; hình ảnh, màu sắc; đường nét nào? Nhận xét chung về khung cảnh ấy?

+ Nhóm 2: Cảnh chợ tàn được miêu tả qua những chi tiết nào? Qua cảnh chợ tàn, nhà văn muốn nói điều gì?

+ Nhóm 3: Trong buổi chiều tàn, cuộc sống của những người dân nơi phố huyện hiện lên ra sao?

– HS làm việc theo nhóm trong 5 phút

– GV lần lượt gọi đại diện từng nhóm trình bày, gọi HS trong nhóm và các nhóm khác bổ sung, sau đó chốt ý chính.

– HS chú ý nghe giảng, ghi chép và phát biểu trả lời những câu hỏi mở rộng mà GV đưa ra.

? Trước khung cảnh ấy, tâm trạng của Liên như thế nào?

HS dựa SGK trả lời.

GV nhận xét và chốt ý chính.

? Qua việc tìm hiểu tâm trạng của Liên, em cảm nhận Liên là cô gái như thế nào?

HS trả lời

? Qua việc miêu tả bức tranh phố huyện lúc chiều tà, em hiểu gì về thái độ và tâm trạng của tác giả Thạch Lam?

HS suy nghĩ và trả lời.

GV nhận xét và chốt lại ý chính.

– GV hướng dẫn HS tìm hiểu bức tranh phố huyện lúc đêm khuya.

? Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya được tác giả giới thiệu qua những hình ảnh đối lập nào?

HS trả lời: Hình ảnh bóng tối và ánh sáng.

? Hình ảnh bóng tối được tác giả giới thiệu qua những chi tiết nào? Em có nhận xét gì về những chi tiết ấy?

HS trả lời.

GV nhận xét và chốt lại ý chính.

? Hình ảnh ánh sáng được tác giả miêu tả như thế nào? Nhận xét về hình ảnh ánh sáng?

HS trả lời.

GV nhận xét và chốt lại ý chính.

? Có một hình ảnh được tác giả miêu tả nhiều lần, đó là hình ảnh nào? Hình ảnh đó có ý nghĩa gì?

HS trả lời: Ngọn đèn dầu được nhắc tới 7 lần trong tác phẩm.

à Tất cả không đủ chiếu sáng, không đủ sức phá tan màn đêm, mà ngược lại nó càng làm cho đêm tối trở nên mênh mông hơn, càng gợi sự tàn tạ, hắt hiu, buồn đến nao lòng.

– GV cho HS thảo luận:

? Hình ảnh cuộc sống con người nơi phố huyện lúc đêm khuya hiện lên như thế nào? Em có nhận xét gì về cuộc sống ấy?

HS thảo luận theo bàn, sau 5 phút trình bày ý kiến.

GV nhận xét, gọi HS bổ sung câu trả lời và chốt lại ý kiến.

GV liên hệ đến bài thơ “Quẩn quanh” của Huy Cận.

GV: Mặc dù sống trong hoàn cảnh ấy nhưng họ vẫn có một ước mơ. Vậy đó là ước mơ gì? Qua đó, em hiểu gì về thông điệp của tác giả?

? Em có nhận xét gì về giọng văn của tác giả khi miêu tả cảnh phố huyện lúc đêm khuya?

HS trả lời.

GV chốt ý chính.

– GV nêu vấn đề: Trong cuộc đời, có ai không chờ đợi. Thủa còn ấu thơ, ta thường ngóng bà, ngóng mẹ đi chợ về chờ mong đồng quà, tấm bánh….và rất lạ, càng chờ càng thấy háo hức, hồi hộp. Chị em Liên trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” hàng đêm vẫn cố thức để chờ đợi. Có điều, chị em Liên không chờ quà của mẹ, của bà mà hai chị em cố thức để chờ chuyến tàu từ Hà Nội về. Vì sao chị em Liên lại cố thức để chờ chuyến tàu đêm đi qua? Chúng ta tiếp tục đoc hiểu văn bản để thấy được câu trả lời.

– GV tổ chức HS thảo luận nhóm.

+ Nhóm 1: Chị em Liên thức đợi tàu nhằm mục đích gì? Hình ảnh đoàn tàu được miêu tả như thế nào?

– Nhóm 2: Ý nghĩa của hình ảnh đoàn tàu?

– Nhóm 3: Việc đợi tàu của chị em Liên hiện ý nghĩa gì?

– HS thảo luận 5 phút rồi trả lời

– GV nhận xét và hướng dẫn HS phân tích cảnh đợi tàu của hai chị em Liên.

? Qua cảnh đợi tàu, tác giả muốn gửi thông điệp gì?

HS trả lời.

(?) Chi tiết Sau khi đoàn tàu qua, phố huyện lại yên tĩnh, tịch mịch thể hiện ý nghĩa gì?

HS trình bày ý kiến cá nhân.

GV chốt lại ý chính.

– GV: Em hãy nêu giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm?

– HS trả lời

– GV: Em hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam?

– HS trả lời

– GV nhận xét, phân tích và chốt lại ý chính.

A. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRUYỆN

* Truyện tiêu biểu cho loại tự sự, thường có cốt truyện, nhân vật, lời kể. Truyện có khả năng phản ánh hiện thực đời sống rộng lớn, đi sâu vào những mảnh đời cụ thể và cả những diễn biến sâu xa trong tâm hồn con người.

* Phân loại:

– Truyện ngắn là thể loại tự sự cỡ nhỏ, có cốt truyện, thường ít nhân vật và sự kiện; có không gian, thời gian và lời kể.

– Truyện vừa là thể loại văn xuôi tự sự cỡ trung bình

– Tiểu thuyết là thể loại tự sự cỡ lớn.

* Truyện hiện đại là một kiểu tư duy mới, một cách nhìn cuộc đời, một cách nắm bắt đời sống rất riêng. Truyện hiện đại có xu hướng tổng hợp, đan xen về mặt loại hình giữa các thể loại: truyện ngắn với kịch, với tiểu thuyết hoặc với thơ. Về kết cấu, truyện hiện đại thường không kể theo trình tự sự việc, sự kiện; sử dụng lối thuật kể, hồi tưởng; vận dụng các hình thức ghép nối tạo hiệu quả đối sánh….

B. TÁC PHẨM “HAI ĐỨA TRẺ”

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

– Thạch Lam: 1910-1942. Tên khai sinh Nguyễn Tường Vinh, sau đổi là Nguyễn Tường Lân. Bút danh khác: Việt Sinh.

– Con người: đôn hậu, điềm đạm và rất đỗi tinh tế.

– Sở trường viết truyện ngắn: Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện ngắn như một bài thơ trữ tình. Giọng điệu điềm đạm nhưng chứa đựng biết bao tình cảm mến yêu chân thành và nhạy cảm của tác giả trước những biến thái của cảnh vật và lòng người. Văn thạch lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.

– Các tác phẩm chính: (SGK)

2. Tác phẩm

– Xuất xứ: In trong tập Nắng trong vườn 1938

– Bút pháp: Hiện thực và lãng mạn trữ tình.

– Nội dung: xoay quanh sự việc hai đứa trẻ Liên và An được mẹ giao cho trông coi một cửa hàng tạp hoá nhỏ. Chiều nào cũng vậy, sau khi dọn hàng xong hai đứa trẻ lại cố thức đợi xem chuyến tàu đêm từ Hà Nội về qua phố huyện.

– Bối cảnh của truyện:

+ Không gian: một phố huyện nghèo trước CM.

+ Thời gian: chiều tối, đêm khuya, lúc tàu đi qua.

– Nhân vật:

+ Chính: Hai chị em Liên, An

+ Phụ: mẹ con chị Tí, bà cụ Thi điên, bác phở Siêu, gia đình bác Xẩm.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn.

a. Cảnh ngày tàn

+ Âm thanh: Tiếng trống, tiếng ếch nhái, tiếng muỗi vo ve

+ Hình ảnh: phương đông đỏ rực như lửa cháy, đám mây ánh hồng

+ Đường nét: dãy tre đen lại…

=> Những câu văn giàu hình ảnh, nhẹ nhàng, tinh tế gợi dậy được cái thần thái của thiên nhiên: Một bức tranh đồng quê bình dị, quen thuộc, thơ mộng nhưng phảng phất một nỗi buồn.

b. Cảnh chợ tàn

– Chợ vãn từ lâu, người về hết, tiếng ồn ào không còn.

– Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, lá mía.

– Mùi âm ẩm bốc lên…=> mùi riêng của quê hương này.

=> Gợi lên sự tàn lụi, nghèo đói khó khăn, tiêu điều đến thảm hại của phố huyện.

=> Điển hình cho không gian làng quê Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

c. Hình ảnh con người

Mấy đứa trẻ con nhà nghèo: tìm tòi, nhặt nhạnh thanh nứa, …

Mẹ con chị Tí bán nước chè tươi: chả kiếm được bao nhiêu

– Chị em Liên bán hàng tạp hoá: ngày phiên cũng không ăn thua

Bà cụ Thi: điên, nghiện rượu….

=> Mỗi người một cảnh ngộ nhưng họ có chung cuộc sống nghèo nàn, lay lắt, vật vờ (những kiếp người tàn tạ).

d. Tâm trạng của Liên

– Buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.

– Cảm nhận được mùi riêng của đất, của quê hương này.

– Động lòng thương bọn trẻ con nhà nghèo.

– Xót thương cho mẹ con chị Tí, bà cụ Thi điên.

=> Buồn theo cảnh vật, xót thương những kiếp người sống cơ cực, đói nghèo

=> Liên là cô gái có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, nhân hậu.

* Thái độ của tác giả

– Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên, quê hương đất nước.

– Xót thương những kiếp người nghèo khổ (giá trị nhân văn sâu sắc)

Hết tiết 34

2. Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya

* Cảnh đêm tối

Bóng tối Ánh sáng
– Trời nhá nhem tối “ cát lấp lánh từng chỗ, đường mấp mô thêm…..”

– Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối

– Tối hết cả con đường thăm thẳm ra sông….sẫm đen hơn nữa.

=> Bóng tối bao trùm, dày đặc

– Đèn hoa kì leo lét, đèn dây sáng xanh.

– Một khe ánh sáng

Vệt sáng của những con đom đóm..

Quầng sáng thân mật chung quanh

– Một chấm lửa nhỏ và vàng lơ lửng đi trong đêm tối

– Thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa

=> Ánh sáng nhỏ bé, yếu ớt.

-> Biểu tượng cho những kiếp người nhỏ bé, vô danh, sống leo lét trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ.

* Hình ảnh: Ngọn đèn dầu ở gánh hàng nước của mẹ con chị Tí là biểu tượng về kiếp sống nhỏ nhoi, vô danh vô nghĩa, lay lắt. Một kiếp sống leo lét, mỏi mòn trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ, không hạnh phúc, không tương lai, cuộc sống như cát bụi. Cuộc sống ấy cứ ngày càng một đè nặng lên đôi vai mỗi con người nơi phố huyện.

* Nhịp sống của người dân nơi phố huyện:

+ Tối đến mẹ con chị Tý dọn hàng nước. Hàng luôn ế khách -> Thu nhập chẳng được bao nhiêu.

+ Đêm về bác phở Siêu xuất hiện -> Phở là thứ quà xa sỉ nhiều tiền -> ít khách

+ Trong bóng tối gia đình bác hát Xẩm kiếm ăn. -> Cuộc sống cơ cực, lam lũ.

+ Khi bóng tối tràn ngập là lúc bà cụ Thi điên đến mua rượu uống -> Bóng dáng chập chờn giống như một bóng ma.

+ Đêm nào Liên cũng ngồi lặng ngắm phố huyện và chờ tàu.

=> Nhận xét:

– Cuộc sống lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, buồn tẻ, quẩn quanh bế tắc.

– Ngày hôm sau là sự tiếp diễn y nguyên những gì đã xảy ra của ngày hôm trước.

– Cuộc sống nơi phố huyện như sân khấu của cuộc đời chỉ độc diễn một màn, không hề có sự thay đổi người, đổi cảnh.

– Nhưng họ vẫn hi vọng, ước mơ vào một cái gì tươi sáng, mặc dù nó còn mơ hồ: “Chừng ấy……. của họ”.

=> Thông điệp của tác giả: trong hoàn cảnh nào, con người cũng phải biết ước mơ và hi vọng.

– Giọng văn: đều đều, chậm buồn, tha thiết

=> Thể hiện niềm xót thương da diết của tác giả.

Hết tiết 35

3. Cảnh đợi tàu của hai đứa trẻ

Mục đích: để được nhìn chuyến tàu

– Hình ảnh đoàn tàu lặp 10 lần trong tác phẩm, được miêu tả từ xa => gần => xa.

– Chuyến tàu đến trong sự chờ đợi háo hức của hai đứa trẻ. Họ chờ đợi nó như chờ đợi một điều gì đó hết sức thiêng liêng bởi:

+ Chuyến tàu mang đến một thế giới khác: ánh sáng lạ, âm thanh náo nức, tiếng ồn ào của khách… sua tan đi sự tĩnh lặng và màn đêm đang dày đặc vậy quang phố huyện.

+ Chuyến tàu ở Hà Nội về: chở đầy kí ức tuôi thơ của hai chị em Liên.

– Việc chờ đợi tàu của hai chị em Liên không xuất phát từ mục đích kinh tế mà xuất phát từ đời sống tinh thần vì:

+ Được nhìn thấy những gì khác với cuộc đời mà hai chị em Liên đang sống.

+ Con tàu đã đánh thức hồi ức về kỉ niệm mà chị em Liên đã từng được sống.

+ Giúp Liên nhìn thấy rõ sự ngưng đọng, tù túng phủ đầy bóng tối hèn mọn, nghèo hèn của cuộc đời mình.

– Ý nghĩa của việc đợi tàu:

+ Khát khao thay đổi cuộc sống tù túng, bế tắc của người dân trước CM.

+ Nhà văn muốn rung lên tiếng chuông cảnh tỉnh: hãy làm gì để cuộc sống con người tươi đẹp hơn.

=> Đó là giá trị nhân văn, nhân bản sâu sắc của tác phẩm.

à Thông điệp của tác giả:

+ Con người phải sống cho ra sống, phải không ngừng khao khát và xây dựng một cuộc sống có ý nghĩa.

+ Những người đang phải sống một cuộc sống tối tăm, tù túng, mòn mỏi, hãy cố vươn ra ánh sáng hướng tới một cuộc sống tươi sáng hơn.

– Sau khi đoàn tàu qua, phố huyện lại yên tĩnh, tịch mịch => ngầm chỉ tình trạng trì trệ từ lâu của XHVN thời Pháp thuộc.

III. Tổng kết

1. Nội dung tư tưởng

– Tiếng nói xót thương đối với những kiếp người nghèo đói cơ cực, sống quẩn quanh bế tắc, không ánh sáng, không tương lai, cuộc sống như cát bụi ở phố huyện nghèo trước cách mạng tháng Tám

– Thạch Lam gợi cho người đọc sự thương cảm, sự trân trọng ước mong vươn tới cuộc sống tốt đẹp hơn của họ.Vì vậy tác phẩm vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo.

2. Đặc sắc nghệ thuật.

– Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh, mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.

– Bút pháp tương phản, đối lập.

– Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng của con người.

– Ngôn ngữ giàu hình ảnh, tượng trưng.

– Giọng điệu thủ thỉ, thấm đượm chất thỏ chất trữ tình sâu sắc.

– Hình ảnh cái tôi tác giả thấp thoáng đằng sau các hình tượng- một cái tôi nhân hậu, giàu tình thương, nhỏ nhẹ và dịu dàng, tâm hồn nhậy cảm với cái buồn nỗi khổ của những người dân nghèo trong xã hội cũ.

* Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập

 

– GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau:

Câu 1: Tìm từ thích hợp điền vào chỗ chấm:

Câu văn: “Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn” đậm chất ………

=> Đáp án:

Câu văn: “Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn” đậm chất lãng mạn trữ tình

Trên nền bức tranh phố huyện lúc chiều tàn nổi bật lên hình ảnh những kiếp người …

=> Đáp án:

Trên nền bức tranh phố huyện lúc chiều tàn nổi bật lên hình ảnh những kiếp người tàn.

Câu 2: Hình ảnh ngọn đèn của chị Tí được lặp lại mấy lần? Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh ngọn đèn là gì?

Câu 3: Chỉ ra những biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam?

* Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng

– Đề 1:

Hiện nay có nhiều trẻ em phải sống trong hoàn cảnh lang thang, cơ nhỡ, không nơi nương tựa. Trước những cảnh đời đó, gợi cho em suy nghĩ gì? Hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng trên?

– Đề 2:

Phân tích đề và lập dàn ý cho đề bài sau: Vì sao chị em Liên trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam cố thức để đợi chuyến tàu qua? Thể hiện tâm trạng đợi tàu của hai chị em, tác giả muốn nói tới người đọc vấn đề gì?

* Hoạt động 5: Hoạt động mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo

– Em hãy tưởng tượng và vẽ bức tranh tái hiện cảnh đợi tàu của hai chị em Liên trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.

– Nắm vững những nội dung chính của bài học.

– Chuẩn bị bài mới: Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.

Yêu cầu: trả lời những câu hỏi phần hướng dẫn học bài trong SGK trang 114.

Tiết: 38 + 39 + 40

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ

– Nguyễn Tuân –

MỤC TIÊU BÀI HỌC

Kiến thức

– Biết được những nét khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, đặc biệt là phong cách nghệ thuật độc đáo: Tài hoa, uyên bác, trí tuệ và truyện ngắn Chữ người tử tù.

– Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao; quan điểm thẩm mĩ và tình cảm yêu nước kín đáo của tác giả.

– Hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện qua cách xây dựng nhân vật, tạo tình huống truyện….

Kĩ năng

– Đọc – hiểu một thiên truyện ngắn hiện đại

– Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.

Thái độ

– Biết trân trọng tài năng, nhân cách Nguyễn Tuân.

– Biết trọng những người tài đức, biết yêu quí cái đẹp và văn hoá cổ truyền dân tộc – một vẻ đẹp còn vang bóng.

Năng lực cần hình thành cho học sinh:

– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.

– Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong văn bản.

– Năng lực đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

– Năng lực cảm thụ văn chương

– Năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp.

– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.

CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

– Giáo viên: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo khác, giáo án.

– Học sinh: Soạn bài, SGK, Vở ghi, đồ dùng học tập.

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Phương pháp vấn đáp, đàm thoại; phương pháp đọc hiểu; phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp thuyết trình; phương pháp giảng bình….

TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Ổn định lớp

Kiểm tra sĩ số học sinh, vệ sinh lớp học.

Kiểm tra bài cũ

– Việc đợi tàu trong truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện ý nghĩa gì?

– Tiếng nói nhân đạo được thể hiện như thế nào trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”?

Bài mới

* Hoạt động 1: Hoạt động khởi động

– GV đặt câu hỏi:

+ Theo em, nghệ thuật chơi chữ nho (chữ Hán), viết chữ nho là thú chơi của các nhà nho mà người xưa gọi là gì? (Nghệ thuật Thư pháp)

+ Em hiểu như thế nào về câu: “Nét chữ nết người”?

– Sau khi HS khởi động, trải nghiệm; GV giới thiệu bài học:

Khi viết về Nguyễn Tuân, nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh đã viết: “Nguyễn Tuân là nhà văn của chủ nghĩa hiện thực thẩm mĩ”. Phong cách của Nguyễn Tuân là phong cách tài hoa trong việc săn tìm cái đẹp; uyên bác trong việc sử dụng từ ngữ và kiến thức văn hóa, phong cách của một cây bút vừa cổ điển vừa hiện đại. Điều này đã thể hiện rất rõ trong “Chữ người tử tù” trích “Vang bóng một thời”.

* Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV & HSNội dung cần đạt
– GV: Phần tiểu dẫn SGK trình bày những nội dung chính nào?

– HS trả lời

? Em hãy nêu những nét lớn về cuộc đời, con người Nguyễn Tuân?

– HS trả lời

– GV cung cấp thêm: Nguyễn Tuân có nhiều bút danh:

+ Thanh Hà (Thanh Hoá- Hà Nội) nơi khởi nghiệp sự nghiệp văn chương của ông.

+ Ngột lôi quật: Ngột ngạt quá muốn làm Thiên lôi quật phá lung tung

+ Ân Ngũ Tuyên: Nguyễn Tuân

+ Nhất Lang: Chàng trai số 1

+ Tuấn thừa sắc: Tuân

– GV: Nguyễn Tuân có đóng góp gì cho nền văn học nước nhà?

– HS trả lời

– GV chốt ý chính

? Trình bày những hiểu biết của em về tập truyện Vang bóng một thời?

– HS dựa SGK trả lời

– GV nhận xét, khái quát và giới thiệu thú chơi chữ:

+ Chữ Hán (Chữ nho): Chữ tượng hình, viết bằng bút lông, mực tàu. Viết theo khối vuông, tròn, nét thanh, nét đậm, nét cứng, nét mềm khác nhau.

+ Có 4 kiểu viết:

Chân: Chân phương

Thảo: Viết thoáng

Triện: theo hình vuông.

Lệ: Uốn lượn, hoa mĩ

– Nghệ thuật chơi chữ nho, viết chữ nho là thú chơi của các nhà nho mà người xưa gọi là Thư pháp.

à Thú chơi đài các, thanh tao, lịch sự của những người có văn hoá và khiếu thẩm mĩ, thường diễn ra ở thư phòng sang trọng.

? Qua tập “Vang bóng một thời”, Nguyễn Tuân muốn bày tỏ thái độ gì?

HS trả lời.

– GV giới thiệu về nhan đề của tác phẩm và trích dẫn ý kiến của GS. Vũ Ngọc Phan.

? Em hãy tóm tắt truyện “Chữ người tử tù”?

HS tóm tắt

GV nhận xét và nhấn mạnh cốt truyện của tác phẩm.

– GV hướng dẫn HS tìm hiểu tình huống truyện của tác phẩm “Chữ người tử tù”

– Em hiểu thế nào là tình huống truyện?

– HS trả lời.

? Trong tác phẩm này, Nguyễn Tuân đã xây dựng được một tình huống truyện như thế nào?

– HS trả lời.

GV cho HS thảo luận:

? Xét trên bình diện nghệ thuật và bình diện xã hội, Huấn Cao và Viên Quản ngục có mối quan hệ như thế nào?

HS thảo luận 3 phút, sau đó trả lời.

GV nhận xét và chốt ý chính.

? Việc xây dựng tình huống truyện như vậy sẽ thể hiện nghĩa gì?

– HS trả lời. GV chốt ý chính

– GV hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Huấn Cao.

? HC được giới thiệu như thế nào?

– HS trả lời

? Vẻ đẹp của hình tượng Huấn cao được thể hiện ở những phương diện nào?

HS trả lời

– GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm:

+ Nhóm 1: Tìm những chi tiết cho thấy Huấn Cao có tài viết chữ đẹp?

+ Nhóm 2: Tìm những chi tiết cho thấy Huấn Cao là một trang anh hùng dũng liệt, khí phách hiên ngang, bất khuất?

+ Nhóm 3: Tìm những chi tiết cho thấy Huấn Cao là người có thiên lương trong sáng?

– HS làm việc theo nhóm trong 5 phút, sau đó trình bày.

– GV gọi các thành viên khác bổ sung, sau đó nhận xét và định hướng phân tích từng vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao.

? Theo em, nhân vật Huấn Cao gợi liên tưởng đến nhà thơ nào của Việt Nam?

HS trả lời.

GV giới thiệu khái quát: Huấn Cao gợi người đọc nghĩ đến Cao Bá Quát – một danh sĩ đời Nguyễn – cầm đầu cuộc khởi nghĩa Mĩ Lương chống triều đình Tự Đức bị thất bại.

? Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Huấn Cao?

HS phát biểu cá nhân.

GV nhận xét và chốt ý chính.

? Qua nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn thể hiện quan niệm, thái độ gì?

– HS trả lời. GV nhận xét, khái quát chung, và liên hệ thực tế nhằm giáo dục đạo đức học sinh.

– GV hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Viên Quản Ngục.

? Quản ngục là người như thế nào: nghề nghiệp, sở thích?

HS tìm chi tiết trong SGK và trả lời.

GV nhận xét, bổ sung và chốt ý chính.

? Quản ngục có thái độ như thế nào khi gặp Huấn Cao? Tại sao lại có thái độ như vậy?

HS suy nghĩ và trả lời.

? Tác giả Nguyễn Tuân đã nhận xét như thế nào về viên Quản ngục?

HS trả lời:

– Một tấm lòng trong thiên hạ….một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ.

? Ngục quan có phẩm chất gì khiến Huấn Cao cảm kích?

HS trả lời: tấm lòng Biệt nhỡn liên tài.

? Qua nhân vật VQN, tác giả muốn thể hiện quan niệm gì?

HS trả lời

GV nhận xét và chốt ý chính.

– GV cho HS thảo luận câu hỏi:

? Cảnh cho chữ diễn ra vào lúc nào? ở đâu? Tại sao nói đây là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có?

– HS thảo luận theo bàn trong thời gian 5 phút, sau đó trả lời.

– GV gọi HS khác bổ sung và cuối cùng chốt ý chính: Cảnh cho chữ là cảnh tượng xưa nay chưa từng có:

+ Bởi việc cho chữ diễn ra trong nhà ngục bẩn thỉu, tối tăm, chật hẹp.

+ Bởi người nghệ sỹ sáng tạo trong lúc cổ mang gông, chân vướng xiềng …

+ Bởi người tử tù lại ở trong tư thế bề trên, uy nghi, lồng lộng. Còn kẻ quyền uy lại khúm núm run run, kính cẩn, vái lạy.

? Em hãy cho biết ý nghĩa của cảnh cho chữ?

HS trả lời.

GV khái quát và nhấn mạnh: Đây không phải là cảnh cho chữ, viết chữ, mà là cảnh truyền ngôi thọ giáo, trao chúc thư hay một mật ước thiêng liêng nhất. Ranh giới tội phạm – cai ngục đã bị xoá bỏ, chỉ còn lại những người bạn tri âm tri kỷ đang quây quần xung quanh cái đẹp của tình đời và tình người.

? Khi dựng cảnh cho chữ, tác giả sử dụng nghệ thuật gì?

– HS trả lời. GV chốt ý chính.

? Em hãy khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?

HS trả lời.

GV nhận xét và nhấn mạnh ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm: Dù thực tại có tối tăm tàn bạo đến đâu cũng không thể tiêu diệt được cái đẹp. Cái đẹp bất khả chiến bại. Niềm tin mãnh liệt thuộc về chủ nghĩa nhân văn sáng giá của nghệ thuật Nguyễn Tuân, đó là một lối sống, một nhân cách, một mẫu người

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

– Nguyễn Tuân: (1910 – 1987), người Hà Nội.

– Sinh ra trong một gia đình nhà nho.

– Ông là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có phong cách nghệ thuật độc đáo: Luôn tiếp cận cuộc sống từ góc độ tài hoa uyên bác ở phương diện văn hoá, nghệ thuật (suốt đời đi tìm cái đẹp). Tác giả luôn tiếp cận con người ở vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ và thường miêu tả những cảnh đẹp tuyệt mỹ, tuyệt đích.

– Ngòi bút phóng túng và có ý thức sâu sắc về cái tôi cá nhân.

– Sở trường là tuỳ bút.

– Tác phẩm tiêu biểu (SGK)

2. Tác phẩm Vang bóng một thời

+ Được in lần đầu 1940, gồm 11 truyện ngắn viết về một thời đã xa nay chỉ còn vang bóng.

+ Nhân vật chính: Phần lớn là nho sĩ cuối mùa – những con người tài hoa, bất đắc chí, dùng cái tôi tài hoa ngông nghênh và sự thiên lương để đối lập với xã hội phàm tục.

+ Mỗi truyện đi vào một cái tài, một thú chơi tao nhã, phong lưu của những nhà nho tài hoa lỡ vận: chơi chữ, thưởng thức trà…

=> Qua đó, tác giả: nuối tiếc vẻ đẹp của một thời quá vãng; niềm trân trọng và tự hào về truyền thống văn hoá lâu đời của dân tộc.

3. Truyện ngắn: Chữ người tử tù.

– Lúc đầu có tên là: Dòng chữ cuối cùng, in 1938 trên tạp chí Tao đàn, sau đó đổi tên thành: Chữ người tử tù và được in trong tập truyện: Vang bóng một thời.

– Là « một văn phẩm đạt tới sự toàn thiện, toàn mĩ » (Vũ Ngọc Phan).

– Đọc và tóm tắt tác phẩm.

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Tình huống truyện

– Khái niệm: tình huống truyện là cái tình thế xảy ra trong truyện.

– Tình huống truyện trong truyện ngắn Chữ người tử tù là cuộc gặp gỡ đặc biệt éo le, khác thường của hai con người khác thường:

+ Viên quản ngục- kẻ đại diện cho quyền lực tăm tối nhưng lại khao khát ánh sáng và chữ nghĩa.

+ Huấn Cao – người tử tù có tài viết chữ đẹp, chống lại triều đình phong kiến.

+ Xét trên bình diện nghệ thuật: Huấn Cao và Viên Quản ngục là tri âm tri kỉ

+ Xét trên bình diện xã hội: họ hoàn toàn đối lập nhau

→ Cuộc hội ngộ diễn ra giữa chốn ngục tù căng thẳng, kịch tính, có ý nghĩa đối đầu giữa cái đẹp cái thiên lương>< quyền lực tội ác → cái đẹp, cái thiên lương đã thắng thế => Càng làm rõ tính cách nhân vật và chủ đề truyện.

Hết tiết 37

2. Nhân vật Huấn Cao

– Kẻ cầm đầu cuộc đại nghịch chống triều đình bị bắt giam với án tử hình đang chờ ngày ra pháp trường.

– Nhân vật được giới thiệu gián tiếp => đó là cách miêu tả lấy xa nói gần, lấy bóng lộ hình.

– Phẩm chất:

+ Tài hoa, nghệ sĩ:

Có tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp

Quản ngục ao ước, nhẫn nại xin chữ: Có được chữ Huấn Cao mà treo là có một vật báu trên đời…Thế ra y văn võ đều có tài cả.

Nét chữ nết người “Nét chữ vuông tươi tắn…con người

+ Khí phách hiên ngang:

Dám chống lại triều đình mà ông căm ghét

Coi thường cái chết: mặc dù đang chờ ngày ra chặt đầu, vẫn nguyên vẹn tư thế ung dung, đàng hoàng, không biết cúi đầu trước quyền lực và đồng tiền. Ta nhất sinh không vì tiền bạc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối …đời ta mới viết… cho ba người bạn thân..

Trong lao tù ông vẫn làm chủ hoàn cảnh:

. Tự ý rỗ gông đuổi rệp

. Thản nhiên nhận rượu thịt

. Trả lời VQN bằng những lời lẽ khinh bạc đến điều

+ Thiên lương trong sáng

Nhân cách trong sáng, trọng nghĩa khinh lợi, có tài có tâm, coi khinh tiền bạc và quyền thế. Huấn Cao không chỉ là một nghệ sỹ tài hoa, mà còn là hiện thân của cái tâm kẻ sỹ.

Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài, một thiên lương cao cả.

Phân xử rạch ròi cái thiện – cái ác (Hiểu tấm lòng và sở thích cao quí của thầy Quản, ông vô cùng xúc động và ân hận: Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ), không chấp nhận cái thiện ở chung với cái ác (Chính cái thiên lương trong sáng của HC đã cảm hóa được VQN)

=> Huấn Cao là một người vừa có tài, vừa có tâm, hiên ngang bất khuất trước cái ác, cái xấu nhưng cũng mềm lòng trước cái thiện cái đẹp.

=> Hình tượng Huấn Cao trọn vẹn và hoàn hảo bởi một cảm hứng lãng mạn, một bút pháp lý tưởng hoá của Nguyễn Tuân. Một cốt cách: Nhất sinh đệ thủ bái hoa mai.

(Nguyên mẫu của nhân vật Huấn Cao là nhà thơ Cao Bá Quát)

– Quan niệm thẩm mĩ của tác giả:

+ Cái đẹp phải đi đôi với cái thiện

+ Một nhân cách đẹp bao giờ cũng là sự thống nhất giữa cái tâm và cái tài

=> Tình cảm yêu nước thầm kín: yêu mến, trân trọng, nuối tiếc những giá trị truyền thống văn hoá.

Hết tiết 38

3. Nhân vật Quản ngục.

* Có tâm hồn nghệ sĩ, say mê và quý trọng cái đẹp

– Kẻ say mê chơi chữ đến kỳ lạ.

– Kiên trì nhẫn nhại, công phu, quyết xin chữ cho bằng được.

– Suốt đời chỉ có một ao ước: Có được chữ Huấn Cao mà treo trong nhà

– Có sở thích cao quí đến coi thường cả tính mạng sống của mình:

+ Muốn chơi chữ của một tên tử tù.

+ Dám nhờ Thơ lại xin chữ.

+ Đối đãi đặc biệt với tử tù.

à Đó là cuộc chạy đua nguy hiểm, nếu lộ chuyện quản ngục chắc chắn không giữ được mạng sống.

– Lần đầu: Bí mật sai thầy Thơ dâng rượu thịt đều đều.

– Lần hai: Nhẹ nhàng, khiêm tốn nhưng bị Huấn Cao miệt thị, xua đuổi, mà vẫn ôn tồn, nhã nhặn.

àMuốn xin chữ của Huấn Cao.

– Chọn nhầm nghề bởi giữa bọn người tàn nhẫn, lừa lọc, thì hắn lại có tính cách dịu dàng…biết trọng người ngay.=> Một tâm hồn nghệ sỹ tài hoa đã lạc vào chốn nhơ bẩn. Tuy làm nghề thất đức nhưng có một tâm hồn đẹp.

à Trong XHPK suy tàn, chốn quan trường đầy rẫy bất lương vô đạo, Quản ngục đúng là một con người Vang bóng.

* Một tấm lòng trong thiên hạ….một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ.

à Biết phục khí tiết, biết qúi trọng người tài và yêu quí cái đẹp – một tấm lòng Biệt nhỡn liên tài.

=> Quan niệm thẩm mĩ:

+ Trong mỗi con người đều có phần “thiên thần”

+ Có khi, cái đẹp tồn tại ở ngay trong môi trường của cái ác, cái xấu, nhưng nó vẫn mạnh mẽ và bền bỉ.

4. Cảnh cho chữ

* Cảnh tượng xưa nay chưa từng có:

– Tình huống oái oăm, cuộc kỳ ngộ đầy kịch tính giữa tên người viết chữ đẹp và người chơi chữ. Họ gặp nhau trong hoàn cảnh trớ trêu: Nhà ngục.

– Xét trên bình diện xã hội: Họ là kẻ thù của nhau. Xét trên bình diện nghệ thuật: Họ là tri âm tri kỷ.

– Lúc nửa đêm, trong nhà tù, vài canh giờ cuối cùng trước lúc ra pháp trường.

– Trong không gian chật hẹp, ẩm ướt, tối tăm, bẩn thỉu, khói bốc nghi ngút, dưới ánh sáng của ngọn đuốc tẩm dầu là hình ảnh 3 cái đầu chụm lại. Một người tù cổ mang gông chân vướng xiềng đang tô đậm những nét chữ trên vuông lụa trắng tinh, cạnh viên quản ngục khúm núm, thầy thơ lại run run.

=> Đó là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có:

+ Bởi việc cho chữ diễn ra trong nhà ngục bẩn thỉu, tối tăm, chật hẹp.

+ Bởi người nghệ sỹ sáng tạo trong lúc cổ mang gông, chân vướng xiềng …

+ Bởi người tử tù lại ở trong tư thế bề trên, uy nghi, lồng lộng. Còn kẻ quyền uy lại khúm núm run run, kính cẩn, vái lạy.

à Tác giả dựng lên thật đẹp nhóm tượng đài thiên lương với bút pháp tài năng bậc thầy về ngôn ngữ.

* Ý nghĩa:

– Trong chốn ngục tù ấy cái đẹp, cái thiện, cái cao cả đã chiến thắng và toả sáng. Đây là việc làm của kẻ chi âm dành cho người tri kỷ, của một tấm lòng đền đáp một tấm lòng. Cái tâm đang điều khiểm cái tài, cái tâm cái tài đang hoà vào nhau để sáng tạo cái đẹp.

– Đây không phải là cảnh cho chữ, viết chữ, mà là cảnh truyền ngôi thọ giáo, trao chúc thư hay một mật ước thiêng liêng nhất. Ranh giới tội phạm – cai ngục đã bị xoá bỏ, chỉ còn lại những người bạn tri âm tri kỷ đang quây quần xung quanh cái đẹp của tình đời và tình người.

* Nghệ thuật xây dựng cảnh cho chữ

– Ngòi bút sắc sảo của Nguyễn Tuân vừa hiện thực vừa lãng mạn đã dựng lên sự đối lập giữa bóng tối và ánh sáng, giữa cái thiện và cái ác, giữa cái cao cả và thấp hèn.

– Nhịp điệu châm rãi, câu văn giàu hình ảnh

III. Tổng kết

1. Nội dung

– Trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”, tác giả đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao- một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất. Qua đó, nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước.

2. Nghệ thuật

– Nghệ thuật tạo tình huống truyện độc đáo.

– Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật, tạo không khí cổ kính, trang trọng.

– Nghệ thuật dựng cảnh.

– Sử dụng thành công thủ pháp đối lập.

– Ngôn ngữ tài hoa, uyên bác, giàu tính tạo hình.

 

* Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập

– GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau:

Câu hỏi 1: Truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân được rút từ tập truyện nào?

A· “Chiếc lư đồng mắt cua” B· “Một chuyến đi”

C· “Thiếu quê hương” D· “Vang bóng một thời”

Câu hỏi 2: Viên quản ngục và thầy thơ lại đã nghe đồn về Huấn Cao là người:

Có tài bẻ khóa và vượt ngục, viết chữ rất nhanh và rất đẹp.

Võ nghệ cao cường, có lòng yêu thương dân chúng.

Coi thường quản ngục, ngông nghênh, đáng ghét.

Văn giỏi, họa đẹp, võ nghệ cao cường.

Câu hỏi 3: Sáu phạm nhân mang chung một chiếc gông dài tám thước.

(…) Trong khi chờ đợi cửa ngục mở rộng, Huấn Cao đứng đầu gông, quay cổ lại bảo mấy bạn đồng chi:

– Rệp cắn tôi, đỏ cả cổ lên rồi. Phải dỗ gông đi.

Sáu người đều quỳ cả xuống đất, hai tay ôm lấy thành gông đầu cúi cả về phái trước. Một tên lính áp giải đùa một câu:

– Các người chả phải tập nữa. Mai mốt chi đây sẽ có người sành sỏi dẫn các người ra làm trò ở pháp trường. Bấy giờ tha hồ mà tập. Đứng dậy không ông lại phết cho mấy hèo bây giờ.

Huấn Cao lạnh lùng chúc mũi gông nặng, khom mình thúc mạnh đầu thang gông xuống thềm đá đánh thuỳnh một cái.

Hành động của Huấn Cao thể hiện thái độ của ông đối với bọn lính canh như thế nào?

Sợ hãi. B. Không run sợ.

Hoảng hốt. D. Ngạc nhiên.

Câu hỏi 4: Huấn Cao nói với quản ngục “Ngươi hỏi ta muốn gì. Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây”.

Câu trả lời của Huấn Cao thể hiện:

Thái độ thiết tha năn nỉ viên quản ngục không bước vào nhà ngục nữa.

Dũng khí của người anh hùng, sẵn sàng đợi cơn giận lôi đình của quản ngục bị sỉ nhục.

Cảnh báo những nguy hiểm tiềm ẩn trong nhà ngục.

Nỗi thất vọng của người anh hùng trong hoàn cảnh tù đày.

Câu hỏi 5: Mong muốn của Quản ngục là gì?

Nhanh chóng giết Huấn Cao, tên tử tù nguy hiểm.

Kết bạn với Huấn Cao để bớt cô đơn.

Có được chữ của Huấn Cao để treo ở nhà riêng.

Giúp Huấn Cao vượt ngục, thoát khỏi tù tội.

Câu hỏi 6: Vì sao Huấn Cao tự nguyện cho chữ Quản ngục?

Vì nể thầy thơ lại đã cầu xin B. Vì cảm ơn quản ngục đã biệt đãi

Vì muốn được nổi tiếng D. Vì biết quả ngục có sở thích cao quý

Câu hỏi 7: Huấn Cao đã khuyên quản ngục:

Đừng buồn khi Huấn Cao về kinh chịu án tử hình

Giữ dòng chữ cuối cùng của Huấn Cao một cách cẩn thận

Bỏ nghề, tìm về quê nhà mà ở

Treo chữ của Huấn Cao trong nhà ngục

Câu hỏi 8: Thái độ của quản ngục khi được Huấn Cao cho chữ và khuyên nhủ:

Sung sướng, mãn nguyện B. Cảm động, khóc nghẹn ngào

Khó chịu, bực bội D. Bình tĩnh cảm ơn Huấn Cao

* Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng

– Bài tập 1: Thành công của Nguyên Tuân là không chỉ xây dựng được hình tượng Huấn Cao độc đáo mà cả Quản ngục cũng thật đẹp. Ý kiến của em như thế nào?

– Bài tập 2: Qua nhân vật Huấn Cao, em hãy chứng minh rằng: Nguyễn Tuân thường hay miêu tả con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ?

* Hoạt động 5: Hoạt động mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo

– Em hãy hóa thân vào nhân vật viên Quản ngục và kể lại câu chuyện “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.

– Em hãy viết bài thuyết minh giới thiệu về nghệ thuật thư pháp.

– Chuẩn bị bài mới: “Hạnh phúc của một tang gia” (Trích: Số đỏ) của Vũ Trọng Phụng.

Yêu cầu trả lời những câu hỏi phần hướng dẫn học bài trong SGK.

Tiết 41 + 42

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA

(Trích: Số đỏ )

– Vũ Trọng Phụng

MỤC TIÊU BÀI HỌC

Kiến thức

– Giới thiệu một cây bút trào phúng xuất sắc giai đoạn 1930 – 1945.

– HS biết và hiểu được bộ mặt thật của xã hội tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm; thái độ phê phán mạnh mẽ xã hội đương thời khoác áo văn minh, âu hoá nhưng thực chất hết sức giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của tác giả trước sự băng hoại đạo đức con người.

– Qua đoạn trích cho HS thấy rõ sự giả dối, lố lăng của đám con cháu đại bất hiếu trong gia đình cụ Cố Hồng.

– Hiểu được bút pháp trào phúng đặc sắc của tác giả Vũ Trọng Phụng: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân dung biếm hoạ sắc sảo, giọng điệu châm biếm.

Kĩ năng

– Đọc – hiểu văn bản tự sự được viết theo bút pháp trào phúng.

Thái độ

– Giáo dục phong cách sống, thái độ sống lành mạnh, văn minh, có đạo lý.

– Có cái nhìn đúng đắn trước những biến đổi của đời sống xã hội.

4. Năng lực cần hình thành cho học sinh:

– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.

– Năng lực cảm thụ văn học

– Năng lực đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.

– Năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp.

– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.

CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

– Giáo viên: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo khác, giáo án.

– Học sinh: Soạn bài, SGK, Vở ghi, đồ dùng học tập.

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Phương pháp vấn đáp, đàm thoại; phương pháp đọc hiểu; phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp thuyết trình; phương pháp giảng bình….

TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Ổn định lớp

Kiểm tra sĩ số học sinh, vệ sinh lớp học.

Kiểm tra bài cũ

– Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện “Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân.

Bài mới

* Hoạt động 1: Hoạt động khởi động

– GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

? Tác giả văn học nào được mệnh danh là “Ông Vua phóng sự đất Bắc”? Kể tên các tác phẩm tiêu biểu của tác giả đó mà em biết?

? Các nhân vật có tên là: Xuân tóc đỏ, cụ cố Hồng, ông Văn Minh, cô Tuyết, cậu Tú Tân, bà Phó Đoan…. gợi cho em liên tưởng đến tác phẩm nào của nhà văn Vũ Trọng Phụng?

– HS trải nghiệm xác định được tác phẩm: Số đỏ của Vũ Trọng Phụng. GV giới thiệu: Vũ Trọng Phụng – ông vua phóng sự đất Bắc đồng thời cũng là nhà tiểu thuyết lừng lẫy của văn học hiện thực Việt Nam. Ông sáng tác rất nhiều nhưng khi nhắc đến Vũ Trọng Phụng, người ta nhắc đến “Giông tố, Số đỏ”. Nếu “Giông tố” được xem là bộ tiểu thuyết lớn nhất thì “Số đỏ” là tác phẩm “xứng đáng làm vẻ vang cho một nền văn học”.

“Số đỏ” phê phán xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám – một xã hội đầy bất công, giả dối, nhố nhăng với những trò Âu hóa đáng khinh bỉ.

* Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV & HSNội dung cần đạt
– GV yêu cầu HS chú ý vào phần Tiểu dẫn trong SGK

? Em hãy nêu những nét chính về tác giả Vũ Trọng Phụng.

HS dựa SGK trả lời.

GV nhận xét và chốt ý chính.

? Nêu vị trí của tác phẩm “Số đỏ” trong nền văn học Việt Nam.

HS trả lời

– GV gọi HS đọc phần tóm tắt tác phẩm “Số đỏ” trong SGK.

? Em hãy nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Số đỏ”- Vũ Trọng Phụng.

HS dựa SGK trả lời.

GV nhận xét và chốt ý chính.

? Nêu vị trí của đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”.

– GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.

? Em có suy nghĩ gì về nhan đề đoạn trích: Hạnh phúc của một tang gia?

HS trả lời:

+ Hạnh phúc: Niềm vui, sự sung sướng.

+ Tang gia: Nhà có người thân qua đời, tạo nên nỗi đau buồn cho tất cả mọi người.

GV nhận xét và chốt ý chính.

? Theo em, tác giả đã diễn tả niềm hạnh phúc của những ai? kể tên?

HS trả lời.

– GV cho HS thảo luận câu hỏi: Niềm vui, hạnh phúc ấy được thể hiện như thế nào của các thành viên trong gia đình khi cụ cố tổ qua đời?

– HS thảo luận 5 phút sau đó trả lời

– GV hướng dẫn HS phân tích chân dung của một số nhân vật tiêu biểu.

+ Cụ cố Hồng – con trai trưởng.

+ Ông Văn Minh – cháu nội đích tôn

+ Bà Văn Minh – cháu dâu trưởng

+ Cô Tuyết – cháu gái

+ Ông Phán mọc sừng – cháu rể

+ Cậu tú Tân – cháu nội

(Chọn những chi tiết tiêu biểu để bình sâu sắc)

– GV: Từ đó em có nhận xét gì về thái độ của những người trong tang quyến?

HS trả lời

GV nhận xét và khái quát chung.

– GV: Qua đó, tác giả muốn thể hiện thái độ gì?

– HS trả lời

? Niềm vui, hạnh phúc ấy được thể hiện như thế nào qua những người ngoài tang quyến? Họ là những ai?

– HS trả lời dựa vào SGK để tìm những chi tiết miêu tả niềm vui của những người ngoài tang quyến.

– GV hướng dẫn HS tìm hiểu và phân tích.

? Em hãy cho biết thái độ của tác giả khi miêu tả những chân dung biếm họa này?

HS trả lời

GV nhận xét và chốt lại ý chính: Cái chết của cụ Tổ là sự mong đợi của tất cả đám con cháu đại bất hiếu. Hạnh phúc của mỗi người trong tang gia không ai giống ai, mỗi niềm vui thể hiện một tính cách và bản chất của từng người một.

GV gọi HS đọc phần cuối văn bản.

– GV cho HS thảo luận câu hỏi:

(?) Tác giả đã miêu tả cảnh đám ma có quy mô và cách thức tổ chức như thế nào? Qua đó em có nhận xét gì?

– HS suy nghĩ, thảo luận và trả lời

GV nhận xét và chốt lại ý chính.

? Những người đi đưa có thái độ ra sao?

– HS dựa vào SGK để tìm chi tiết trả lời

? Chi tiết “Đám cứ đi” thể hiện ý nghĩa gì?

HS trả lời. GV nhận xét và giảng bình về chi tiết này.

? Tại sao nói cảnh hạ huyệt là một màn hài kịch nhỏ?

– HS trả lời

? Cảm nhận của em về chi tiết sau: Ông Phán mọc sừng với tiếng khóc Hứt, hứt, hứt… và hành động giúi vào tay Xuân tờ giấy bạc năm đồng gấp tư.

HS phát biểu suy nghĩ cá nhân.

GV nhận xét và chốt ý chính.

– GV hướng dẫn HS tổng kết bài học

? Nêu giá trị nội dung đoạn trích?

– HS trả lời

? Đoạn trích có những đặc sắc gì về nghệ thuật?

– HS trả lời

– GV nhận xét và chốt lại nội dung chính của bài học.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

– Vũ Trọng Phụng (1912 – 1939)

– Là nhà văn hiện thực xuất sắc trước cách mạng tháng Tám.

– Ông nổi tiếng về tiểu thuyết, truyện ngắn và đặc biệt thành công ở thể phóng sự.

– Để lại nhiều kiệt tác như: Số đỏ; Giông tố; Vỡ đê; Cơm thầy cơm cô,…

2. Giới thiệu tiểu thuyết Số đỏ.

– Được coi là tác phẩm xuất sắc nhất của văn học Việt Nam, có thể “làm vinh dự cho mọi nền văn học” (Nguyễn Khải)

– Đăng báo Hà Nội từ số 40 ngày 7-10-1936, in thành sách năm 1938

– Tóm tắt nội dung (SGK)

– Giá trị tác phẩm:

+ Nội dung: Nhàvăn đả kích sâu cay cái xã hội tư sản thành thị đang chạy theo lối sống văn minh, lố lăng đồi bại đương thời.

+ Nghệ thuật: Bút pháp trào phúng châm biếm sắc sảo, mỗi chương là một màn kịch, mỗi nhân vật là một chân dung biếm hoạ xuất sắc.

3. Đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”

– Vị trí: chương XV của tác phẩm “Số đỏ”

– Nhan đề do nhà biên soạn sách đặt.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Ý nghĩa nhan đề

Nhan đề chứa đựng mâu thuẫn trào phúng hàm chứa tiếng cười chua chát, kích thích trí tò mò của người đọc:

– Nhà có tang mà lại vui vẻ, sung sướng, hạnh phúc

→ Hạnh phúc của một gia đình vô phúc, niềm vui của lũ con cháu đại bất hiếu.

– Phản ánh một sự thật mỉa mai, hài hước và tàn nhẫn:

Con cháu của đại gia đình này thật sung sướng khi cụ cố tổ chết

→ Tình huống trào phúng chủ yếu của toàn bộ chương truyện.

2. Niềm hạnh phúc của những người trong và ngoài tang quyến

a. Niềm hạnh phúc của những người trong tang quyến

– Cụ cố Hồng – con trai trưởng

+ Mới 50 tuổi, chỉ thích khen già

+ Cứ mở miệng là “Biết…mãi”

+ Bố chết, không lo tang lễ mà nghĩ về hạnh phúc của cô con gái út

=> Ngu dốt, háo danh, bất hiếu

– Ông Văn Minh – cháu nội đích tôn

+ Vẻ bề ngoài: đăm đăm, chiêu chiêu…

+ Thực chất lại rất hạnh phúc vì được chia gia tài lớn.

=> giả dối, bất hiếu

– Bà Văn Minh – cháu dâu trưởng:

+ Sốt ruột vì mãi không được mặc đồ xô gai…

+ Mừng rỡ vì được dịp lăng xê những mốt y phục táo bạo nhất -> cơ hội quảng cáo hàng để kiếm tiền

– Cô Tuyết – cháu gái: ăn mặc hở hang, vẻ mặt buồn nhưng không phải vì ông nội mất mà là vì không thấy bạn trai đâu.

– Ông Phán mọc sừng – cháu rể: hả hê vì sắp được thêm vài nghìn đồng do giá trị của đôi sừng hươu vô hình trên đầu, nhờ nó ông sẽ được trả công xứng đáng

– Cậu tú Tân – cháu nội: sướng điên vì được dùng cái máy ảnh mới mua.

=> Tất cả mọi người đều vui và hạnh phúc khi biết mình sẽ được chia tài sản. Thật là mỉa mai khi hạnh phúc của họ chỉ là tiền bạc, danh vọng…họ bỏ mất đi đâu tình cảm thông thường của những người thân ruột thịt trong một gia đình. Đó là một lũ con cháu đại bất hiếu.

* Thái độ của tác giả:

Tác giả phê phán xã hội TDTS đương thời – một XH suy đồi đạo đức.

b. Niềm hạnh phúc của những người ngoài tang quyến.

– Hai viên cảnh sát: sung sướng cực điểm vì đang thất nghiệp thì được thuê giữ trật tự cho đám ma.

– Những ông bạn của cụ cố Hồng: Cơ hội phô trương những huân huy chương, hoặc râu ria đủ loại -> được dịp phô trương và thoả mãn thú dê.

– Sư cụ Tăng Phú: sung sướng mà vênh váo

– Đám trai thanh gái lịch: mượn dịp để hẹn hò, chê bai, chim chuột…

– Dân phố: nhốn nháo khen đám ma to.

– Xuân tóc đỏ: sung sướng vì được coi là ân nhân. Danh giá và uy tín càng cao thêm vì chính nhờ hắn mà cụ cố tổ chết.

=> Vũ Trọng Phụng vạch trần xã hội thượng lưu giả nhân, giả nghĩa, vô đạo đức. Tác giả đã khai thác những yếu tố mâu thuẫn để gây cười, cái cười phê phán đầy mỉa mai châm biếm.

Hết tiết 40

3. Cảnh đám ma cụ cố Tổ

– Quy mô: thật là to tát: Đám ma to chưa từng thấy ở đất Hà Thành, có đủ kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, vài ba trăm câu đối.. vài ba trăm người đi đưa đám, tiếng kèn huyên náo tổ chức theo cả ta, tàu, tây…-> Khoe sang, khoe giàu một cách lố bịch và hợm hĩnh

– Cách tổ chức: đủ mọi hình thức theo kiểu Tây- Ta kết hợp. => gợi sự lố lăng…

– Người đi đưa: đủ thành phần, vẻ mặt buồn rầu nhưng thực chất họ thì thầm to nhỏ đủ thứ chuyện.

– Chi tiết “Đám cứ đi”: thái độ mỉa mai của tác giả.

* Cảnh hạ huyệt:

+ Cậu Tú Tân biểu diễn chụp ảnh trong bộ áo tang luộm thuộm, bắt ne bắt nét mọi người đứng thế này thế nọ để chụp tanh tách hết kiểu này đến kiểu khác

+ Xuân tóc đỏ đứng cầm mũ nghiêm trang một cách giả vờ.

+ Cụ Cố Hồng ho, khạc mếu máo và ngất đi

+ Ông Phán mọc sừng khóc to những âm thanh lạ: hứt, hứt, hứt, khóc đến lã người đi, khóc mãi không thôi.

=> Đám tang diễn ra như một tấn đại hài kịch, nói lên sự lố lăng, đồi bại của xã hội tư sản thượng lưu thời trước cách mạng. Quả thực đó là một đám ma gương mẫu cho sự giả dối, rởm hợm, háo danh của một gia đình giàu sang mà bất hiếu, bất nghĩa.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Tác giả đã phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội thượng lưu ở thành thị những năm trước Cách mạng.

2. Nghệ thuật

– Xây dựng thành công: tình huống trào phúng, chân dung trào phúng, hành vi trào phúng

– Ngôn ngữ, giọng điệu: gây cười

– Thủ pháp phóng đại, nói ngược, nói mỉa được sử dụng linh hoạt mang lại hiệu quả nghệ thuật cao.

* Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập

– GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau:

? Em hãy chỉ ra những mâu thuẫn và những chân dung trào phúng ở đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”?

? Em hãy cho biết thái độ của tác giả Nguyễn Tuân thể hiện trong đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”?

? Qua đoạn trích, em hiểu gì về xã hội tư sản thành thị những năm trước Cách mạng?

* Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng

– Bài tập 1: Em ấn tượng với chân dung trào phúng nào nhất trong đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”? Hãy vẽ lại chân dung đó theo trí tưởng tượng của bản thân mình.

– Bài tập 2: Có ý kiến cho rằng: Số đỏ của Vũ Trọng Phụng như là một Tấn trò đời của xã hội Việt Nam thời kì thực dân nửa phong kiến thối nát. Anh chị hãy phân tích chương XV “Hạnh phúc của một tang gia” để làm sáng tỏ nhận định trên.

* Hoạt động 5: Hoạt động mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo

– Hãy làm sáng tỏ giá trị hiện thực trong văn bản “Hạnh phúc của một tang gia” của Vũ Trọng Phụng.

– Trong xã hội hiện nay có một bộ phận các bạn trẻ có lối sống buông thả, thậm chí chà đạp lên những giá trị đạo đức để thể hiện mình. Em có đồng tình với lối sống đó không? Vì sao?

– Chuẩn bị bài mới: “Chí Phèo” của Nam Cao.

Yêu cầu: Tìm hiểu về tác giả Nam Cao (Tiểu sử, con người và sự nghiệp sáng tác)

Tiết 43

CHÍ PHÈO

– Nam Cao –

PHẦN 1: TÁC GIẢ

MỤC TIÊU BÀI HỌC

Kiến thức

– Giúp HS hiểu được những nét chính về con người, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính, sự nghiệp sáng tác và phong cách nghệ thuật của Nam Cao; từ đó tạo điều kiện cho HS học tốt hơn kiệt tác Chí Phèo.

– Rèn kỹ năng hệ thống hóa kiến thức, phân tích, tổng hợp những vấn đề văn học sử.

Kĩ năng

– Tóm lược hệ thống luận điểm của bài về tác giả văn học.

– Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

Thái độ

– Có ý thức học tập và rèn luyện để biết cách phân tích, đánh giá một tác phẩm của Nam Cao.

Năng lực cần hình thành cho học sinh:

– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.

– Năng lực đọc hiểu văn bản

– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.

– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, giao tiếp.

– Năng lực giải quyết tình huống đặt ra trong văn bản.

– Năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp.

CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

– Giáo viên: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo khác, giáo án.

– Học sinh: Soạn bài, SGK, Vở ghi, đồ dùng học tập.

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Phương pháp vấn đáp, đàm thoại; phương pháp đọc hiểu; phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp thuyết trình; phương pháp giảng bình….

TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Ổn định lớp

Kiểm tra sĩ số học sinh, vệ sinh lớp học.

Kiểm tra bài cũ

GV kiểm tra vở soạn văn của học sinh.

Bài mới

* Hoạt động 1: Hoạt động khởi động

– GV nêu vấn đề: Nam Cao là nhà văn hiện thực lớn, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, có đóng góp quan trọng đối với quá trình hiện đại hóa truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX. Đây là tác gia quan trọng trong chương trình Ngữ Văn THCS – THPT. Em hãy kể tên những tác phẩm của Nam Cao mà em biết? Trong số tác phẩm ấy, em thích nhất tác phẩm nào? Vì sao?

– Sau khi học sinh khởi động, trải nghiệm; GV giới thiệu bài học: Với Nguyễn Trãi dù trong hoàn cảnh nào, văn chương của ông vẫn đi vào hành đạo giúp đời thì Nam Cao luôn sống trong sự hành xác vì quá tinh tường nhạy bén trước nhân tình thế thái để rồi khổ tâm dai dẳng chỉ vì khát vọng phản ánh cái thật, cái đẹp của cuộc đời. Đó là con người “có lòng thương người nhất và con mắt nhìn đời ác nhất”. (Nguyễn Minh Châu)

* Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV & HSNội dung cần đạt
– GV hướng dẫn HS tìm hiểu những nét chính về tiểu sử và con người Nam Cao.

? Trình bày những nét chính về tiểu sử của nhà văn Nam Cao?

HS dựa SGK trả lời.

GV nhận xét và chốt ý chính.

? Con người Nam Cao có những đặc điểm gì?

HS trả lời

GV nhận xét và chốt ý chính.

– GV hướng dẫn HS tìm hiểu sự nghiệp văn học của nhà văn Nam Cao.

? Nêu những nội dung chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám?

HS trả lời. GV nhận xét và chốt ý.

? Nam Cao thể hiện quan điểm “nghệ thuật vị nhân sinh” như thế nào trong các sáng tác của mình?

Hs trả lời câu hỏi

? Nam Cao luôn đặt ra yêu cầu về tính sáng tạo của người cầm bút. Nhà văn có biến quan điểm nghệ thuật này thành thực tiễn sáng tác của mình không? Cho ví dụ?

HS trả lời.

? Sau cách mạng, quan điểm sáng tác của Nam Cao như thế nào?

HS trả lời. GV nhận xét và chốt ý: Nam Cao xứng đáng là một nhà văn hiện thực sâu sắc, có quan điểm nghệ thuật tiến bộ, mới mẻ so với nhiều nhà văn đương thời.

? Trước cách mạng tháng tám, sáng tác của Nam Cao tập trung vào những đề tài nào?

HS dựa SGK trả lời

? Em biết tác phẩm nào của Nam Cao viết về đề tài người trí thức nghèo?

HS trả lời

? Nêu nội dung chính của đề tài người tri thức nghèo? Ví dụ minh họa?

HS trả lời: Nhà văn miêu tả tấn bi kịch tinh thần của những người tri thức nghèo trong xã hội cũ….

? Giá trị trong những sáng tác của ông về đề tài người tri thức là gì?

HS trả lời

GV nhận xét và chốt ý chính

? Kể tên những tác phẩm viết về đề tài người nông dân nghèo của nhà văn Nam Cao?

? Nội dung của đề tài viết về người nông dân là gì?

HS dựa SGK trả lời

GV nhận xét và chốt ý chính.

? Khi viết về những đề tài ấy, vấn đề mà nhà văn trăn trở nhất là gì?

HS trả lời

GV nhận xét và chốt ý: Dù ở đề tài nào ông luôn day dứt đớn đau trước tình trạng con người bị bị xói mòn về nhân phẩm, bị huỷ diệt về nhân tính.

? Sau cách mạng ngòi bút Nam Cao có gì khác với trước cách mạng?

HS phát biểu cá nhân

GV nhận xét và khái quát chung.

– GV cung cấp cho HS khái niệm phong cách nghệ thuật

– Là cá tính sáng tạo của nhà văn thể hiện trong tác phẩm qua:

+ Cách lựa chọn và xử lí đề tài

+ Quan niệm nghệ thuật về con người.

+ Những biện pháp nghệ thuật ưa thích, quen dùng.

+ Giọng điệu riêng

(?) Trình bày phong cách nghệ thuật của Nam Cao.

HS dựa SGK trả lời

GV nhận xét và chốt ý chính.

I. Vài nét về tiểu sử và con người Nam Cao

1. Tiểu sử

– Nam Cao (1917-1951). Tên thật là Trần Hữu Tri

– Quê: làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân – Hà Nam

=> làng quê nghèo đói, đông dân, ruộng ít, bọn cường hào bóc lột nặng nề, trắng trợn đã xuất hiện trong nhiều sáng tác của Nam Cao với tên gọi là làng Vũ Đại.

– Xuất thân trong một gia đình nghèo khó, cuộc sống hiện thực tàn nhẫn, là người con duy nhất trong gia đình được ăn học tử tế.

– Dạy học ở một trường tư thục, sống cuộc đời “giáo khổ trường tư”.

– Tận tuỵ phục vụ cách mạng và kháng chiến cho tới lúc hi sinh (1951)

2. Con người Nam Cao

– Là người trí thức “trung thực vô ngần”, luôn nghiêm khắc đấu tranh với chính mình để thoát khỏi lối sống tầm thường nhỏ nhen

– Có bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng đời sống nội tâm phong phú, sôi sục.

– Là người có tấm lòng đôn hậu, chan chứa tình thương, gắn bó sâu nặng với quê hương và những người nông dân nghèo khổ.

II. Sự nghiệp văn học

1. Quan điểm nghệ thuật

a. Trước cách mạng tháng Tám

– Nghệ thuật phải bám sát vào cuộc đời, gắn bó với đời sống nhân dân lao động.

– Nhà văn phải có đôi mắt của tình thương, tác phẩm văn chương hay, có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc.

– Văn chương nghệ thuật là lĩnh vực đòi hỏi phải khám phá, tìm tòi, sáng tạo.

– Lao động nghệ thuật là một hoạt động nghiêm túc, công phu; người cầm bút phải có lương tâm.

b. Sau cách mạng:

Ông nêu cao lập trường, quan điểm của nhà văn: Nhà văn phải có con mắt nhìn đời, nhìn người – đặc biệt là người nông dân kháng chiến một cách đúng đắn.

àNam Cao xứng đáng là một nhà văn hiện thực sâu sắc, có quan điểm nghệ thuật tiến bộ, mới mẻ so với nhiều nhà văn đương thời.

2. Các đề tài chính

a. Trước cách mạng

– Trước cách mạng tập trung hai đề tài chính:

* Người tri thức nghèo.

– Những tác phẩm tiêu biểu: Sống mòn, Đời thừa, Những chuyện không muốn viết, Giăng sáng, Quên điều độ, Nước mắt…

– Nội dung:

+ Tấn bi kịch tinh thần của những người tri thức tài năng, có hoài bão và nhân phẩm, nhưng lại bị gánh nặng của cơm áo, gạo tiền đè bẹp, phải sống mòn như một kẻ vô ích, một đời thừa

+ Cuộc đấu tranh kiên trì của những người tri thức nghèo trước sự cám dỗ của lối sống ích kỉ, để thực hiện lí tưởng sống, vươn tới một cuộc sống cao đẹp.

+ Diễn tả hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ, sống dở, chết dở của những nhà văn nghèo. Ông đi sâu vào những bi kịch tâm hồn họ để từ đó tố cáo xã hội chà đạp lên ước mơ khát vọng

– Giá trị: phê phán xã hội phi nhân đạo đã tàn phá tâm hồn con người. Qua đó nhà văn thể hiện niềm khao khát cuộc sống có ích, thật sự có ý nghĩa.

* Người nông dân nghèo.

– Những tác phẩm tiêu biểu: Chí phèo, Một bữa no, Tư cách mõ, Lang rận, Lão Hạc, Dì Hảo, Nửa đêm, Mua danh, Trẻ con không được ăn thịt chó…

– Nội dung.

+ Bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám: Nghèo đói, xơ xác, bần cùng.

+ Kết án đanh thép xã hội bất công tàn bạo đã khiến cho một bộ phận nông dân nghèo đói bần cùng, lưu manh hóa.

+ Ông quan tâm đến số phận hẩm hiu bị ức hiếp, bị xô đẩy vào con đường cùng của tội lỗi, đồng thời lên tiếng bênh vực quyền sống, và nhân phẩm của họ.

+ Chỉ ra những thói hư tật xấu của người nông dân, một phần do môi trường sống, một phần do chính họ gây ra (Trẻ con không biết ăn thịt chó, rửa hờn…)

+ Phát hiện và khẳng định được nhân phẩm và bản chất lương thiện của người nông dân cho dù bị xã hội vùi dập, bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính. (Chí Phèo.)

à Dù ở đề tài nào ông luôn day dứt đớn đau trước tình trạng con người bị bị xói mòn về nhân phẩm, bị huỷ diệt về nhân tính.

b. Sau cách mạng:

– Sau cách mạng, Nam Cao là cây bút tiêu biểu của văn học giai đoạn kháng chiến chống Pháp. ( Nhật kí ở rừng, Đôi mắt, tâp kí sự Chuyện biên giới…).

– Ông tham gia kháng chiến, tự nguyện làm anh tuyên truyền vô danh cho cách mạng. Các tác phẩm của ông thể hiện tình yêu nước và cách nhìn cuộc sống của giới văn nghệ sĩ với nhân dân và cuộc kháng chiến của dân tộc. Tác phẩm của ông luôn luôn là kim chỉ nam cho các văn nghệ sỹ cùng thời.

3. Phong cách nghệ thuật.

– Là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo:

+ Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người.

+ Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.

+ Rất thành công trong ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm.

+ Kết cấu truyện thường theo mạch tâm lí linh hoạt, nhất quán và chặt chẽ.

+ Cốt truyện đơn giản, đời thường nhưng lại đặt ra vấn đề quan trọng sâu xa, có ý nghĩa triết lí về cuộc sống và con người xã hội.

à Ngòi bút của ông lạnh lùng, tỉnh táo, nặng trĩu ưu tư và đằm thắm yêu thương. Nam Cao được đánh giá là nhà văn hàng đầu trong nền Văn học Việt Nam thế kỷ XX.

 

* Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập

GV đặt câu hỏi và HS trả lời:

– Truyện ngắn “Lão Hạc” thuộc đề tài nào? Điều tâm đắc nhất của em về nghệ thuật Nam Cao trong truyện ngắn Lão Hạc là gì?

– Một trong những quan điểm sáng tác của Nam Cao là: Nhà văn phải có đôi mắt của tình thương, tác phẩm văn chương hay, có giá trị phải chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc. Em hãy chỉ ra những phương diện biểu hiện của giá trị nhân đạo của văn học?

* Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng

– Em hãy viết bài văn thuyết minh giới thiệu về tác gia Nam Cao.

– “ Sự cẩu trong bất cứ nghề gì đều là một sự bất lương”– (Đời thừa)

Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về quan điểm của Nam Cao.

* Hoạt động 5: Hoạt động mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo

– Cùng viết về đề tài người nông dân nhưng tác giả Ngô Tất Tố với “Tắt đèn”, “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan và “Chí Phèo” của Nam Cao lại có những khám riêng. Em hãy chỉ ra những nét riêng của từng tác phẩm.

– Chuẩn bị bài mới: “Chí Phèo” của Nam Cao (phần 2: tác phẩm)

Yêu cầu: học sinh trả lời những câu hỏi phần hướng dẫn học bài trong SGK.

Tiết 44 + 45

CHÍ PHÈO

– Nam Cao –

PHẦN 2: TÁC PHẨM

MỤC TIÊU BÀI HỌC

Kiến thức

– Hiểu và phân tích được các nhận vật trong truyện. Qua đó hiểu được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẻ của tác phẩm.

– Nắm vững giá trị nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình trong hòan cảnh điển hình.

Kĩ năng:

– Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

– Rèn kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

Thái độ:

– Có ý thức học tập và rèn luyện để biết cách phân tích, đánh giá một tác phẩm của Nam Cao.

Năng lực cần hình thành cho học sinh:

– Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.

– Năng lực đọc hiểu văn bản.

– Năng lực cảm thu văn học.

– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.

– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, giao tiếp.

– Năng lực giải quyết tình huống đặt ra trong văn bản.

– Năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp.

CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

– Giáo viên: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo khác, giáo án.

– Học sinh: Soạn bài, SGK, Vở ghi, đồ dùng học tập.

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Phương pháp vấn đáp, đàm thoại; phương pháp đọc hiểu; phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp thuyết trình; phương pháp giảng bình….

TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Ổn định lớp

Kiểm tra sĩ số học sinh, vệ sinh lớp học.

Kiểm tra bài cũ

Em hãy cho biết đặc điểm con người của nhà văn Nam Cao?

– Trình bày phong cách nghệ thuật của nhà văn Nam Cao.

Bài mới

* Hoạt động 1: Hoạt động khởi động

– Kể tên những tác phẩm viết về đề tài người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng tám năm 1945 mà em biết? Trong những tác phẩm ấy, em ấn tượng với tác phẩm nào nhất? Vì sao?

– Sau khi HS khởi động, GV định hướng và giới thiệu nội dung bài học: tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao.

* Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV & HSNội dung cần đạt
– GV yêu cầu HS chú ý vào phần Tiểu dẫn trong SGK

? Ttruyện được Nam Cao sáng tác trong hoàn cảnh xã hội như thế nào?

– HS độc lập suy nghĩ và trả lời.

– GV giới thiệu bối cảnh lịch sử VN trước cách mạng tháng tám.

? Truyện viết về đề tài nào?

– HS độc lập suy nghĩ và trả lời.

– GV thuyết giảng: trước cách mạng tháng tám Nam Cao viết về 2 đề tài: người trí thức nghèo và người nông dân. Dù viết ở đề tài nào, ông vẫn luôn trăn trở về vấn đề nhân phẩm của con người …

? Tác phẩm còn có những tên gọi nào? Tại sao nhan đề Chí Phèo lại là lựa chọn cuối cùng?

HS trả lời. GV nhận xét và chốt ý

– GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.

? Hình ảnh làng Vũ Đại được tác tác giả miêu tả như thế nào?

HS trả lời

? Nhân vật nào đại diện cho giai cấp thống trị? Nhân vật nào đại diện cho giai cấp bị trị?

HS trả lời

? Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội là gì?

HS trả lời

GV nhận xét và chốt ý chính.

? Cách vào truyện của Nam Cao có gì độc đáo? Ý nghĩa của cách vào truyện đó?

HS suy nghĩ trả lời

– GV thuyết giảng: Chí ngật ngưỡng bước ra từ trang sách của Nam Cao bằng tiếng chửi.

– GV: vậy Chí chửi ai? Tiếng chửi ấy cho thấy điều gì ở nhân vật.

GV hướng dẫn HS phân tích ý nghĩa của tiếng chửi.

? Em hãy cho biết hoàn cảnh xuất thân của Chí?

HS trả lời.

? Trước khi đi tù, Chí Phèo là người như thế nào? Chi tiết nào thể hiện điều đó?

HS dựa vào SGK trả lời.

? Vì sao Chí Phèo đi tù?

HS phát biểu cá nhân.

GV nhận xét và chốt ý chính.

– GV: sau khi đi ở tù về, Chí Phèo trở thành người như thế nào?

– HS độc lập suy nghĩ và trả lời.

– GV chia lớp thành 2 nhóm thảo luận:

+ Nhóm 1: Em hãy phác hoạ chân dung nhân vật Chí sau khi ở tù về?

+ Nhóm 2: Tìm những chi tiết miêu tả tính cách của Chí sau khi đi tù về? Em có nhận xét gì về tính cách của Chí?

HS thảo luận trong 5 phút, sau đó trả lời.

GV nhận xét và chốt ý chính.

? Ý nghĩa tố cáo từ sự tha hóa của Chí Phèo?

HS trả lời

GV nhận xét và chốt ý chính.

– GV thuyết giảng: Chí Phèo là hiện tượng có tính quy luật trong xã hội đương thời, là sản phẩm của tình trạng đè nén, áp bức của nông thôn Việt Nam trước CM: từ một người nông dân hiền lành, chất phác Chí đã bị tha hóa cả nhân hình lẫn nhân tính, bị hủy diệt về tâm hồn, tàn phá về thể xác. Cứ tưởng Chí Phèo mãi sống kiếp quỷ dữ để rồi vùi xác ở đâu đó. Nhưng không, bằng trái tim nhân đạo của nhà văn lớn, Nam Cao đã để Chí thức tỉnh và trở về với kiếp sống con người.

– GV: thị Nở là người đàn bà như thế nào?

– HS độc lập suy nghĩ và trả lời.

? Những gì diễn ra trong tâm hồn Chí sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở?

HS dựa SGK trả lời

GV nhận xét và chốt ý.

? Hình ảnh bát cháo hành có ý nghĩa như thế nào?

– HS độc lập suy nghĩ và trả lời.

– GV thuyết giảng: sau bao năm triền miên trong cơn say, lần đầu tiên Chí Phèo tỉnh táo để đón nhận những âm thanh của cuộc sống, cảm nhận được sự ấm áp của tình người và nhận thức được bi kịch của đời mình. Đời hắn xưa nay sống bằng giật cướp, có ai cho hắn cái gì bao giờ. Hắn thấy “không thể sống mãi bằng liều lĩnh” nghĩa là hắn đã có ý thức muốn thay đổi cuộc đời. Hắn đã nhìn thấy cái tương lai nghèo đói, ốm đau, cô độc và hắn khao khát lương thiện, “muốn được làm hòa với mọi người”.

=> Thị Nở chính là thiên sứ dẫn đường cho Chí đến với cuộc sống con người, giúp Chí có sức mạnh hoàn lương, đánh thức phần sâu kín nhất tâm hồn Chí cái bản chất đẹp đẽ của người nông dân lao động bị che lấp, vùi dập bấy lâu nay mà không tắt.

Tình yêu hé mở con đường thành người. Chí hồi hộp hi vọng. Nhưng bị chặn đứng. Bà cô Thị không cho phép Thị lấy hắn. Chí rơi vào bi kịch tâm hồn đau đớn bị cự tuyệt quyền làm người, Chí tiếp tục bị xã hội vứt bỏ.

– GV: Chí Phèo thiết tha với tình yêu, khao khát được sống lương thiện nhưng ý định ấy lại không thể thực hiện được. Vì sao?

– HS độc lập suy nghĩ và trả lời.

– GV: bị từ chối, tâm trạng và hành động của Chí như thế nào?

– HS độc lập suy nghĩ và trả lời.

– GV cho HS tìm hiểu ý nghĩa 3 câu nói của Chí phèo khi đứng trước Bá Kiến:

+ Tao muốn làm người lương thiện!

+ Ai cho tao lương thiện?

+ Tao không thể là người lương thiện nữa.

HS thảo luận 3 phút, sau đó trả lời.

GV nhận xét và chốt ý.

? Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự sát của Chí Phèo?

HS trả lời

– GV thuyết giảng: Chí chết trên ngưỡng cửa trở về với cuộc sống của kẻ đã ý thức được nhân phẩm. Chí đã nhận ra cuộc sống mới nhưng không thể trở về được và đó cũng là lúc chí nhận ra mình cũng không thể quay về kiếp sống thú vật. Nam Cao đã cho thấy, ẩn sâu trong tâm hồn những người nông dân tưởng chừng đã hoàn toàn bị tha hóa vẫn là ý thức về giá trị làm người, là khát khao lương thiện. Điều ấy còn mạnh hơn cả cái chết.

– GV hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Bá Kiến.

? Đọc và tìm những chi tiết miêu tả chân dung bá Kiến: Về ngoại hình, tính cách bản chất…? (Chú ý cái cười, giọng nói…)

HS dựa SGK trả lời

GV nhận xét và hướng dẫn HS phân tích nhân vật Bá Kiến.

? Nét điển hình trong tính cách của Bá là gì? Bá Kiến là con người như thế nào?

HS trả lời

GV nhận xét và chốt ý chính.

? Em hãy cho biết những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm?

HS trả lời

GV nhận xét và hướng dẫn HS làm sáng tỏ những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.

I. Tìm hiểu chung

1.Hoàn cảnh ra đời

+ Hoàn cảnh xã hội: đó là giai đoạn xã hội Việt Nam nửa thực dân nửa phong kiến, xã hội đầy rẫy những bất công, đời sống nhân dân vô cùng khổ cực.

+ Hoàn cảnh cảm hứng: từ những người thực, việc thực ở làng quê của Nam Cao trước cách mạng tháng tám-> viết truyện ngắn năm 1941.

2. Đề tài viết về người nông dân

3. Nhan đề

– Truyện nguyên có tên là Cái lò gạch cũ, sau in thành sách, nhà xuất bản tự ý đổi thành Đôi lứa xứng đôi và khi in lại trong tập Luống cày, tác giả đặt lại tên là Chí Phèo.

– Nhan đề Chí Phèo vừa phù hợp với kết cấu tác phẩm, vừa nói lên ý nghĩa sâu xa, tư tưởng chủ đề của tác phẩm.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Làng Vũ Đại – hình ảnh thu nhỏ của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạnh tháng Tám.

– Toàn bộ truyện Chí Phèo diễn ra ở làng Vũ Đại. Đây chính là không gian nghệ thuật của truyện.

– Làng này dân “không quá hai nghìn người, xa phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “quần ngư tranh thực”.

– Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt: cao nhất là cụ tiên chỉ Bá Kiến, rồi đến đám cường hào, nông dân nghèo và cuối cùng là hạng cùng đinh.

– Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm, ngột ngạt.

– Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị tha hóa.

=> Làng Vũ Đại sống động, tăm tối, ngột ngạt, khép kín. Đây chính là hình ảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước CM.

2. Nhân vật Chí Phèo

* Cách vào truyện độc đáo của tác giả:

Chí xuất hiện với tiếng chửi: Tiếng chửi là phản ứng của Chí đối với cuộc đời, bộc lộ tâm trạng bất mãn cao độ khi bị làng xóm, xã hội gạt bỏ. Bộc lộ sự bất lực, bế tắc, cô đơn tột độ của Chí giữa làng Vũ Đại.

=> Tạo ấn tượng sâu sắc cho người đọc về nhân vật Chí Phèo.

a. Trước khi ở tù.

– Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dùi cũng không có, đi ở hết nhà này đến nhà khác. Cày thuê cuốc mướn để kiếm sống.

– Từng mơ ước: có một ngôi nhà nho nhỏ, chồng cày thuê cuốc mướn…→ Chí Phèo là một người lương thiện.

– Năm 20 tuổi: đi ở cho nhà cụ Bá Kiến. Bị bà ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng, bóp chân…Chí cảm thấy nhục chứ yêu đương gì→ biết phân biệt tình yêu chân chính và thói dâm dục xấu xa. Là người có ý thức về nhân phẩm.

=> Chí Phèo có đủ điều kiện để sống cuộc sống yên bình như bao người khác. Nhưng rồi Chí phải vào tù. Nguyên nhân: vì Bá Kiến ghen với vợ hắn.

b Sau khi ở tù.

– Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị. Chí trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại.

– Hậu quả của những ngày ở tù:

+ Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ “Cái đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con mắt gườm gườm..”

→ Chí Phèo đã đánh mất nhân hình.

+ Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến.

→ Chí Phèo đã đánh mất nhân tính.

=> Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính. Bị biến chất từ một người lương thiện thành con quỉ dữ. Chí điển hình cho hình ảnh người nông dân lao động bị đè nén đến cùng cực, và cũng là một nhân chứng tố cáo chế độ thực dân phong kiến đã cướp đi quyền làm người của Chí.

c. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở:

– Chí Phèo đã gặp thị Nở, đó là bước ngoặt lớn trong cuộc đời Chí.

– Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của Thị Nở- người đàn bà xấu như ma chê quỷ hờn, lại dở hơi ấy đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo.

– Chí Phèo đã thức tỉnh.

+ Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống.

+ Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc đối với Chí Phèo “cô độc còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.

+ Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người.

– Hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh độc đáo, chân thật và giàu ý nghĩa: đó là bát cháo mà thị Nở nấu cho Chí hay chính là tình người ấm áp mà người đàn bà nghèo khổ, xấu xí, dở hơi dành tặng cho Chí.

+ Lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc.

=> Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang đứng trước tình huống có lối thoát là con đường trở về với cuộc sống của một con người. Cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn.

d. Bi kịch bị cự tuyệt:

– Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội.

– Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:

+ Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở

+ Sau Chí hiểu ra mọi việc: ngẩn người, nắm lấy tay Thị Nở, bị thị xô ngã, Chí thấy hơi cháo hành nhưng lại tuyệt vọng Chí uống rượu và khóc “rưng rức”, rồi hắn xách dao đến nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát.

– Ý nghĩa 3 câu nói của Chí phèo khi đứng trước Bá Kiến:

– Tao muốn làm người lương thiện! Tiếng kêu tuyệt vọng của người cùng đường, đó cũng là lời cầu cứu của con người bị cự tuyệt quyền làm người.

– Ai cho tao lương thiện? Một sự thật phũ phàng và vô cùng đớn đau của một Con Người mà lại không được làm người.

– Tao không thể là người lương thiện nữa. Lời xác nhận sự thật.

– Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự sát của Chí:

+ Đâm chết Bá Kiến là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống.

+ Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người.

3. Nhân vật Bá Kiến

– Bốn đời làm tổng lí “Uy thế nghiêng trời”

– Giọng nói, cái cười mang tính điển hình cao: tiếng quát “rất sang”, “cái cười Tào Tháo”

– Thao túng mọi người bằng cách đối nhân xử thế và thủ đoạn mềm nắn rắn buông.

Khôn róc đời, biết dìm người ta xuống sông, nhưng rồi lại biết dắt người ta lên để phải đền ơn. Biết đập bàn đòi lại 5 đồng nhưng rồi cũng biết trả lại 5 hào vì thương anh túng quá.

– Bá Kiến dựng lên quanh mình một thế lực vững chãi để cai trị và bóc lột, giẫm lên vai người khác một cách thật tinh vi.

– Bá Kiến có đủ thói xấu xa: Háo sắc, ghen tuông, sợ vợ, hám quyền lực. Lão làm tha hoá và làm tan nát bao nhiêu cuộc đời con người lương thiện.

=> Bá Kiến tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có quyền lực, gian hùng, nham hiểm.

4. Nghệ thuật:

– Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.

– Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo.

– Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lôgic.

– Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.

* Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập

GV đặt câu hỏi và HS trả lời:

Câu 1:

Thông tin nào sau đây không đúng về hoàn cảnh sáng tác của Chí Phèo?

Đó là giai đoạn xã hội Việt Nam nửa thực dân nửa phong kiến.

Dựa vào những việc thật, người thật ở làng quê Nam Cao.

Đó là giai đoạn xã hội Việt Namsau Cách mạng tháng Tám.

-> Đáp án: C

Câu 2:

Nam Cao đã miêu tả hình ảnh làng Vũ Đại như thế nào?

Xa phủ, xa tỉnh

Có tôn ti trật tự, có thế quần ngư tranh thực

Tồn tại nhiều mâu thuẫn

Tất cả các đáp án trên đều đúng

– > Đáp án: D

Câu 3:

Sau khi ra tù Chí Phèo bị tha hóa những gì?

Tha hóa nhân hình

Tha hóa nhân tính

Không bị tha hóa

Cả hai đáp án A và B đều đúng

– GV yêu cầu HS thảo luận nội dung sau: Nêu các biểu hiện mới của chủ nghĩa nhân đạo Nam Cao qua tác phẩm “Chí Phèo”?

HS suy nghĩ trả lời. GV nhận xét và chốt ý.

* Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng

– Em hãy tóm tắt tác phẩm “Chí Phèo” bằng sơ đồ tư duy.

– Em hãy tưởng tượng và vẽ lại chân dung của Chí Phèo sau khi đi tù về.

– Qua quá trình tha hóa của nhân vật Chí Phèo, em có suy nghĩ gì về xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng tám?

– Qua bài học, em hãy rút ra ý nghĩa của tác phẩm? Ý nghĩa đó có phù hợp trong xã hội ngày hôm nay không? Vì sao?

* Hoạt động 5: Hoạt động mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo

– Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm “Chí Phèo”.

– Lập dàn ý cho đề bài sau: Phong cách văn học biểu hiện trước hết ở cách nhìn, cách cảm thụ có tính chất khám phá, ở giọng điệu riêng biệt của tác giả. (SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 182, NXB GD 2007)

Bằng sự hiểu biết của mình về tác phẩm “Chí Phèo”, em hãy bàn luận ý kiến trên.

– Chuẩn bị bài mới: Kiểm tra đánh giá chủ đề

Tiết 46

KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ

MỤC TIÊU BÀI HỌC

Kiến thức

– Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng được quy định trong chủ đề truyện hiện đại Việt Nam – chương trình Ngữ văn 11 – học kì 1, với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra tự luận.

Thái độ

Chủ động, tích cực trong học tập.

– Nghiêm túc, tự giác trong kiểm tra.

Năng lực

Từ bài kiểm tra, HS có thể hoàn thiện các năng lực đọc hiểu văn bản và năng lực tạo lập văn bản

Năng lực cần hình thành cho học sinh:

– Năng lực đọc hiểu văn bản.

– Năng lực cảm thụ văn học.

– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.

– Năng lực tạo lập văn bản.

– Năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp.

CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

– Giáo viên: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo khác, giáo án.

– Học sinh: Soạn bài, SGK, Vở ghi, đồ dùng học tập.

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Phương pháp vấn đáp, đàm thoại; phương pháp đọc hiểu; phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp thuyết trình; phương pháp giảng bình….

TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Ổn định lớp

Kiểm tra sĩ số học sinh, vệ sinh lớp học.

Kiểm tra bài cũ

GV kiểm tra vở soạn văn của học sinh.

Bài mới

* Hoạt động 1: Hoạt động khởi động

– GV nêu vấn đề: Vì sao truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao được coi là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại?

– HS khởi động và nhận thức được truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao được coi là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại là vì tác phẩm này có giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc, độc đáo, mới mẻ và được thể hiện bằng nghệ thuật bậc thầy của Nam Cao.

* Hoạt động hình thành kiến thức mới

MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

(đã có trong mục tiêu bài học)

HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

– Hình thức tự luận.

– Cách tổ chức kiểm tra: học sinh làm bài tại lớp trong 35 phút.

THIẾT LẬP MA TRẬN:

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 10

Mứcđộ

Chủ đề

Nhận biếtThông hiểuVận dụngCộng
Vận dụng thấpVận dụng cao
Làm văn

Nghị luận văn học

– Thao tác lập luận cần thiết sử dụng trong bài làm: phân tích, chứng minh, bình luận…– Hiểu được nội dung, nghệ thuật của tác phẩm truyện hiện đạiVận dụng tốt các thao tác nghị luận văn học.Kết hợp các thao tác nghị

luận văn học và hiểu biết của bản thân về nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm truyện hiện đại để trình bày bài văn một cách tốt nhất

(Cụ thể: tác phẩm “Chí Phèo” )

Số câu: 1

Tỉ lệ: 100%

( 20% = 2,0 điểm)( 20% = 2,0 điểm)( 30% = 2,0

điểm)

( 30 % = 3,0 điểm)( 100% = 10 điểm)
Tổng số câu: 1

Tổng số điểm: 10 điểm

Tỉ lệ: 100%

( 20% = 2,0 điểm)( 20% = 2,0 điểm)( 30% = 3,0

điểm)

( 30 % = 3,0 điểm)( 100% = 10 điểm)

RA ĐỀ KIỂM TRA

Anh/ chị hãy phân tích quá trình thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao.

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

Nội dungĐiểm
* Yêu cầu về kĩ năng

– Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học

– Bài làm có đầy đủ ba phần

– Cách trình bày sạch sẽ, mạch lạc.

– Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp

* Yêu cầu về kiến thức

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận

1,0
b. Thân bài

* Nội dung:

– Chí Phèo đã gặp thị Nở, đó là bước ngoặt lớn trong cuộc đời Chí. Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của Thị Nở- người đàn bà xấu như ma chê quỷ hờn, lại dở hơi ấy đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo.

– Chí Phèo đã thức tỉnh.

+ Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống (dẫn chứng)

+ Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc đối với Chí Phèo “cô độc còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.

+ Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người.

– Đúng lúc Chí Phèo đang vẩn vơ nghĩ thì Thị Nở mang “nồi cháo hành còn nóng nguyên” vào. Việc làm của thị Nở khiến Chí hết sức ngạc nhiên và xúc động đến trào nước mắt. Bởi đây là lần thứ nhất trên đời “hắn được một người đàn bà cho”. Hắn thấy cháo hành của thị thơm ngon lạ lung: “Chỉ khói xông vào mũi cũng đủ làm người nhẹ nhõm”. Thì ra, đối với Chí Phèo, bát cháo hành của thị Nở không chỉ là bát cháo hành bình thường mà trong đó hàm chứa cả tình yêu thương chân thành thị dành cho hắn. Như vậy, hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh độc đáo, chân thật và giàu ý nghĩa: đó là bát cháo mà thị Nở nấu cho Chí hay chính là tình người ấm áp mà người đàn bà nghèo khổ, xấu xí, dở hơi dành tặng cho Chí.

=> Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang đứng trước tình huống có lối thoát là con đường trở về với cuộc sống của một con người. Qua đây, ta thấy cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn Nam Cao.

* Đặc sắc nghệ thuật:

– Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình.

– Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.

– Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện, nghệ thuật vừa rất gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày.

– Cách kể chuyện linh hoạt, sáng tạo.

– Giọng điệu của nhà văn phong phú, có sự biến hóa, có sự đan xen lẫn nhau.

1,5

1,0

1,0

1,0

2,0

0,5

1,0

c. Kết bài: Đánh giá khái quát vấn đề nghị luận.1.0

Lưu ý: GV linh hoạt trong khi chấm, khuyến khích những bài làm có cảm xúc, có sự sáng tạo, tránh đếm ý cho điểm

– Điểm trừ tối đa đối với bài viết không đảm bảo bố cục bài văn nghị luận là 1.0 điểm.

– Điểm trừ tối đa đối với bài viết có nhiều lỗi diễn đạt hoặc lỗi chính tả là 1.0 điểm.

* Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập

– GV đặt câu hỏi: Viết về quá trình thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên, nhà văn Nam Cao muốn thể hiện thái độ gì?

– HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý chính.

* Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng

– Em hãy hình dung và tái hiện lại chân dung của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao?

– Em hãy so sánh tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong tác phẩm “Chí Phèo” với tư tưởng nhân đạo của mọt vài nhà văn hiện thực để thấy được chỗ mới mẻ và sâu sắc của ông.

* Hoạt động 5: Hoạt động mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo

– Em có đồng ý với cách kết thúc truyện “Chí Phèo” không? Vì sao? Em hãy tưởng tượng và viết một kết thúc khác cho tác phẩm này.

Theo Sachvanmau.com