Tuần 35 Tiết 51
- Tình hình thế giới có nhiều thay đổi: Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu, sự phát triển của khoa học- kỹ thuật.
- Để đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới.
- Đường lối đổi mới của Đảng, được đề ra từ Đại hội Đảng lần VI (12/1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội Đảng lần VII, lần VIII, lần IX, lần X, lần XI.
- Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, đổi mới về kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
II – Việt Nam trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986- 2000):
+ Về lương thực- thực phẩm: Đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu.
+ Về hàng tiêu dùng: Hàng hoá dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi.
+ Về hàng xuất khẩu: Kinh tế đối ngoại phát triển, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần.
* Thực hiện kế hoạch 5 năm 1991- 1995: Phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế, xã hội.
+ Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm là 8,2%, lạm phát bị đẩy lùi, kinh tế đối ngoại phát triển.
+ Quan hệ đối ngoại được mở rộng.
* Thực hiện kế hoạch 5 năm 1996- 2000: Thực hiện tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững, giải quyết những bức xúc về xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm là 7%, công nghiệp tăng 13,5%, nông nghiệp tăng 5,7%.
+ Tổng số vốn đầu tư của nước ngoài đạt 10 tỉ USD.
+ Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng.
BÀI 33: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2000)
I – Đường lối đổi mới của Đảng:- Hoàn cảnh:
- Tình hình thế giới có nhiều thay đổi: Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu, sự phát triển của khoa học- kỹ thuật.
- Để đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới.
- Đường lối đổi mới của Đảng, được đề ra từ Đại hội Đảng lần VI (12/1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội Đảng lần VII, lần VIII, lần IX, lần X, lần XI.
- Nội dung:
- Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, đổi mới về kinh tế phải gắn liền với đổi mới chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
II – Việt Nam trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986- 2000):
- Thành tựu tiêu biểu:
+ Về lương thực- thực phẩm: Đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu.
+ Về hàng tiêu dùng: Hàng hoá dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi.
+ Về hàng xuất khẩu: Kinh tế đối ngoại phát triển, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần.
* Thực hiện kế hoạch 5 năm 1991- 1995: Phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế, xã hội.
+ Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm là 8,2%, lạm phát bị đẩy lùi, kinh tế đối ngoại phát triển.
+ Quan hệ đối ngoại được mở rộng.
* Thực hiện kế hoạch 5 năm 1996- 2000: Thực hiện tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững, giải quyết những bức xúc về xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm là 7%, công nghiệp tăng 13,5%, nông nghiệp tăng 5,7%.
+ Tổng số vốn đầu tư của nước ngoài đạt 10 tỉ USD.
+ Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng.
