Tìm Kiếm

Địa Lí 9 Bài 31 – Vùng Đông Nam Bộ

I- Kiến thức cơ bản:
1- Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
- Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh , thành phố với  diện tích 23.550km2 và 10,9 triệu dân
- Vị trí có nhiều lợi thế như là cầu nối giữa Tây Nguyên , Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long , giữa đất liền với biển Đông giàu tiềm năng , đặc biệt  là dầu khí trên thềm lục địa .
- Thành phố Hồ Chí Minh được coi là trung tâm của khu vực Đông Nam Á , do đó Đông Nam Bộ có nhiều lợi thế về giao lưu  kinh tế văn hoá với các vùng trong nước và các nước trong khu vực ASEAN.
2- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
·  Vùng đất liền
- Địa hình : Đông Nam Bộ nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng , chuyển tiếp từ cao nguyên  Nam Trung Bộ đến Đồng bằng sông Cửu Long với những vùng gò đồi lượn sóng , địa hình thoải (độ dốc không quá 15o) do đó rất thuận lợi cho việc xây dựng những khu công nghiệp , đô thị và giao thông vân tải
- Khí hậu : cận xích đạo với nền nhiệt độ cao và hầu như  ít thay đổi trong năm ,đặc biệt là sự phân hoá theo mùa phù hợp với hoạt động của gió mùa, nguồn thuỷ sinh tốt.
Nhìn chung đây lànơi có khí hậu tương đối điều hoà , ít thiên tai nhưng về mùa khô cũng hay bị thiếu nước
- Tài nguyên :
+ Đất : đất badan và đất xám trên phù sa cổ chiếm diện tích lớn nhất rất thích hợp với các loài cây công nghiệp và cây ăn quả
+ Rừng : tập trung chủ yếu ở Bình Dương , Bình Phước nhưng diện tích không nhiều . Việc bảo vệ rừng có ý nghĩa quan trọng vì : bảo vệ môi trường sinh thái, không bị mất nước ở các hồ chứa, giữ mực nước ngầm bảm bảo nước tưới cho các vùng chuyêm canh cây công nghiệp .
· Vùng biền : rộng ấm thềm lục địa nông, tài nguyên biển phong phú , nguồn dầu khí ở thềm lục địa , thuỷ sản dồi dào , giao thông và du lịch biển phát triển .
* Khó khăn :
- Trên đất liền ít khoáng sản
- Mất rừng đầu nguồn , tỉ lệ che phủ rừng thấp
- Ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp và đô thị ngày càng tăng đặc biệt là môi trường nước thuộc phần hạ lưu sông Đồng Nai
Do đó việc bảo vệ môi trường cả trên đất liền và trên biển là nhiệm vụ quan trọng của vùng .
3- Đặc điểm dân cư xã hội
- Đông Nam Bộ là vùng đông dân 10,9 triệu người (2002) có nguồn lao động dồi dào đặc biệt là lao động có kĩ thuật , thị trường tiêu dùng rộng lớn
Vấn đề nổi bặc là sự phát triển đô thị, công nghiệp trong một môi trường khá thuận lợi tạo sức hút ngày càng lớn , lao động từ nhiều vùng đất nước tới để tìm kiếm cơ hội việc làm dẫn đến nguy cơ quá tải dân độ thị đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh
- Người dân năng động  sáng tạo trong công cuộc đổi mới và phát triển khoa học kĩ thuật
- Trên nhiều chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội Đông Nam Bộ là vùng phát triển cao hơn mức trung bình cả nước
- Đông Nam Bộ có nhiều địa danh về lịch sử và văn hoá : nhà Bè , bến Sài Gòn , toà thánh Tây Ninh, dinh Độc Lập , địa đạo Củ Chi , nhà tù Côn Đảo ,… là cơ sở để phát triển ngành du lịch .