I. Về văn biểu cảm
1. Hãy ghi lại tên các bài văn biểu cảm (văn xuôi) đã được học và
đọc trong Ngữ văn 7, tập 1.
Gợi
ý: Để xác định
được bài văn nào là bài văn biểu cảm, cần hiểu được thế nào là văn biểu cảm.
Văn biểu cảm xuất phát từ nhu cầu thổ lộ tình cảm của con người. Vì vậy, văn
biểu cảm viết ra là để biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người
đối với thế giới xung quanh, khơi gợi tình cảm, sự đồng cảm nơi người đọc. Có
thể kể tên các bài văn biểu cảm: Cổng trường mở ra, Mẹ tôi, Một thứ quà của
lúa non: cốm, Sài Gòn tôi yêu, Mùa xuân của tôi,…
2. Văn biểu cảm có những đặc điểm gì? Cho ví dụ cụ thể.
Gợi
ý: Chọn bài
văn tuỳ thích phân tích để thấy được những biểu hiện của văn biểu cảm trong đó.
Chú ý trả lời các câu hỏi:
- Bài văn tập trung biểu đạt tình cảm nào?
- Tác giả đã bộc lộ tình cảm của mình qua các hình ảnh ẩn dụ,
tượng trưng hay bộc lộ trực tiếp những trạng thái tình cảm của mình? Sắc thái
tình cảm ấy là gì?
- Tình cảm trong bài văn ấy tạo ra sự xúc động trong em ra sao?
Những tình cảm ấy hướng ta tới điều gì?
3. Trong văn biểu cảm, yếu tố miêu tả có vai trò gì? Cho ví dụ cụ
thể.
Gợi
ý: Miêu tả
trong văn biểu cảm khác thế nào với miêu tả trong văn miêu tả? Miêu tả trong
văn biểu cảm không nhằm mục đích tái hiện sự vật, hiện tượng mà là nhằm khơi
gợi cảm xúc và nó chịu sự chi phối của cảm xúc. Cho nên, sự vật, hiện tượng
trong văn biểu cảm hiện ra với hình dáng, màu sắc, …thấm đẫm tình cảm, cảm xúc
của người viết. Đó là sông xanh, núi tím, trăng mới in ngần, mưa riêu
riêu, gió lành lạnh, tiếng nhạn kêu trong đêm xanh,… gợi nỗi
buồn nhớ, hoài niệm da diết, là tình yêu quê hương đằm thắm, đậm sâu mà khắc
khoải đến nao lòng (Mùa xuân của tôi).
Đó là tình yêu Sài Gòn thẫm đẫm trong hình ảnh Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ đương độ nõn nà, với nắng ngọt ngào, là những cô gái tóc buông thõng trên vai, trên lưng… cũng yểu điệu thướt tha nhưng theo cung cách
Bến Nghé, e thẹn ngượng nghịu như
trăng mới ló, còn ngập ngừng dấu nửa vành sau áng mây… (Sài Gòn tôi yêu).
4. Nêu vai trò
của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm. Cho ví dụ cụ thể.
Gợi
ý: Vai trò của
tự sự trong văn biểu cảm có giống với vai trò của tự sự trong văn tự sự không?
Tình cảm cảm xúc phải có sự vật, sự việc cụ thể để bộc lộ, gửi gắm. Sự vật thì
nhờ miêu tả, còn sự việc thì nhờ tự sự. Đó là câu chuyện về thú dạo chơi trong
tiết xuân gợi cảm giác êm ái như nhung,
say sưa như uống rượu, là chuyện
chuyện thờ cúng tổ tiên sao mà ấm áp lạ
lùng,… (Mùa xuân của tôi) …
5. Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối
với một con người, sự vật, hiện tượng thì em phải nêu lên được điều gì của con
người, sự vật, hiện tượng đó?
Gợi
ý: Không thể
có tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với những đối tượng vô hình.
Phải khắc hoạ đối tượng, kể về đối tượng theo một cách nào đó thì mới có cớ để
bộc lộ tình cảm, thì cảm xúc mới sống động, cụ thể.
6. Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng các phương tiện tu từ
như thế nào? Cho ví dụ cụ thể.
Gợi
ý: Văn biểu
cảm thường sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ,…
Hãy tìm trong các bài: Một thức quà của lúa non: Cốm, Sài Gòn tôi yêu, Mùa
xuân của tôi,… các ví dụ về việc sử dụng các biện pháp tu từ này (chú ý nêu
lên tác dụng cụ thể của chúng trong thể hiện tình cảm, cảm xúc).
7. Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào bảng sau:
Nội dung văn bản biểu cảm
|
|
Mục đích biểu cảm
|
|
Phương tiện biểu cảm
|
Gợi
ý:
- Nội dung biểu cảm:
+ Biểu cảm về sự vật, sự việc nào?
+ Bộc lộ tình cảm gì đối với đối tượng biểu cảm? Tính chất, màu
sắc, cung bậc tình cảm ra sao?
- Mục đích biểu cảm: Thổ lộ tình cảm, cảm xúc để làm gì?
- Biểu cảm bằng phương tiện nào? Cách nào?
+ Ngôn ngữ biểu cảm như thế nào?
+ Các biện pháp tu từ được sử dụng để biểu cảm?
8. Kẻ lại bảng sau vào vở và điền những thông tin cần thiết.
Mở bài
|
|
Thân bài
|
|
Kết bài
|
Gợi
ý:
- Phần nào có nhiệm vụ giới thiệu đối tượng biểu cảm, tính chất
của tình cảm?
- Phần nào bộc lộ cụ thể các sắc thái, cung bậc cụ thể của tình
cảm đối với đối tượng?
- Phần nào kết đọng ấn tượng về đối tượng, khắc sâu tình cảm về
đối tượng?
II. Về văn nghị luận
1. Trong chương trình Ngữ văn 7, tập 2, em đã được tìm hiểu những
bài văn nghị luận nào?
Gợi
ý: Có thể kể
các bài văn nghị luận như: Tinh thần yêu
nước của nhân dân ta, Sự giàu đẹp của
tiếng Việt, Đức tính giản dị của Bác
Hồ, ý nghĩa văn chương,…
2. Khi nào
thì người ta dùng văn nghị luận? Em hãy kể ra một số trường hợp cụ thể đòi hỏi
sử dụng văn nghị luận.
Gợi ý:
Khi người ta muốn xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào
đó thì xuất hiện nhu cầu tạo lập văn bản nghị luận. Văn nghị luận có thể dưới
dạng các ý kiến nêu ra trong một cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, phát
biểu ý kiến trên báo chí,…
3. Làm một bài văn nghị luận, chúng ta phải chú ý đến những yếu tố
nào?
Gợi
ý: Luận điểm, luận cứ, lập luận là
những yếu tố hết sức cơ bản của một bài văn nghị luận. Để tạo lập một bài văn
nghị luận, không thể không chú ý đến các yếu tố này.
4. Thế nào là luận điểm? Trong các câu sau đây, những câu nào là
luận điểm? Vì sao?
a) Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
b) Đẹp thay tổ quốc Việt Nam!
c) Chủ nghĩa anh hùng trong chiến đấu và sản xuất.
d) Tiếng cười là vũ khí của kẻ mạnh.
Gợi
ý:
- Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn,
được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định hay phủ định, được diễn đạt sáng rõ,
nhất quán; luận điểm là linh hồn của bài viết, có vai trò thống nhất các đoạn
văn thành một khối; luận điểm phải đúng đắn, chân thực, có ý nghĩa thực tế.
- Theo đó, các câu (a) và (d) đáp ứng đúng tiêu chuẩn của luận
điểm.
5. Có người nói: Làm văn chứng minh cũng dễ thôi, chỉ cần nêu luận
điểm và dẫn chứng là xong. Ví dụ sau khi nêu ra luận điểm "Tiếng Việt ta
giàu đẹp", chỉ cần dẫn ra câu ca dao: Trong đầm gì đẹp bằng sen, Lá
xanh bông trắng lại chen nhị vàng… là được.
Em có đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao?
Gợi
ý:
- Bài văn lập luận chứng minh cần những yếu tố nào? ý kiến trên đã
đảm bảo đầy đủ các yếu tố đó chưa?
- Yêu cầu về chất lượng đối với từng yếu tố trong bài văn lập luận
chứng mình là gì?
+ Luận điểm phải thế nào?
+ Lí lẽ phải thế nào?
+ Dẫn chứng phải thế nào?
+ Lập luận phải thế nào?
6. So sánh cách làm hai đề văn sau:
a) Chứng minh rằng Ăn quả
nhớ kẻ trồng cây là một suy nghĩ
đúng đắn.
b) Giải thích câu tục ngữ: Ăn
quả nhớ kẻ trồng cây.
Gợi
ý: Hai đề trên
là ví dụ cho đề văn lập luận chứng minh và lập luận giải thích. Chỉ ra được
điểm giống và khác nhau về cách làm giữa hai đề văn này tức là đã nắm được cách
làm bài văn lập luận chứng minh và lập luận giải thích.
Hai đề này giống nhau ở nội dung của vấn đề được đưa ra nhưng khác
nhau ở yêu cầu về thao tác. Với yêu cầu chứng minh, người viết phải dùng những
lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, xác thực, đã được mọi người thừa nhận để
chứng tỏ luận điểm Phải biết ơn những
người có công tạo ra thành quả cho ta hưởng thụ thể hiện qua câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây là đúng đắn,
đáng tin cậy. Với yêu cầu giải thích, nhiệm vụ trọng tâm của người viết là làm
cho mọi người hiểu rõ câu tục ngữ; muốn được như vậy, cần phải làm sáng tỏ
nghĩa đen, nghĩa bóng của câu này, lí giải và thuyết phục mọi người tin tưởng
theo nhận thức của mình về nó.
III. Đề văn tham khảo
Đề 1:
Bạn em chỉ
ham thích trò chơi điện tử, truyền hình, ca nhạc, ... mà tỏ ra thờ ơ, không
quan tâm đến thiên nhiên. Em hãy chứng minh cho bạn thấy rằng thiên nhiên chính
là nơi đem lại cho ta sức khoẻ, sự hiểu biết và niềm vui vô tận, và vì thế,
chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên.
Đề 2:
Do không được nghe giảng về câu tục ngữ Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền, nhiều người không hiểu
những từ Hán Việt trong câu ấy nghĩa là gì, người xưa muốn nói điều gì qua câu
tục ngữ ấy và nói như thế có lí hay không.
Em sẽ giải thích thế nào cho những người đó hiểu?
Đề 3:
Có người sau khi đọc Những
trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu cứ băn khoăn: Vì sao Nguyễn ái Quốc
không để nhân vật Phan Bội Châu vạch tội hay thét mắng vào mặt Va-ren mà chỉ im
lặng, với nụ cười ruồi thoáng qua, "kín
đáo, vô hình" trên gương mặt. Người đó cũng không hiểu vì sao "cái im lặng dửng dưng" của Phan Bội
Châu lại có thể "làm cho Va-ren sửng
sốt cả người"
Em đã học kĩ
tác phẩm này, vậy hãy giải thích cho người đó rõ.
Đề 4:
Hãy chứng minh rằng: trong trích đoạn Nỗi oan hại chồng, nhân vật Thị Kính không chỉ chịu khổ vì bị oan
mà còn mang nỗi nhục của một thân phận nghèo hèn bị kẻ giàu có, tàn ác khinh
rẻ.
Đề 5:
Chép lại đoạn văn sau:
Dân
ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó
khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu
nước của nhân dân ta)
a) Tìm các trạng ngữ của câu trong đoạn văn trên và nêu rõ công
dụng của các trạng ngữ ấy.
b) Chỉ ra một trường hợp dùng cụm C - V làm thành phần của cụm từ
trong đoạn văn trên. Cấu tạo của cụm C - V ấy có gì đặc biệt?
c) Câu đầu của đoạn văn trên có sử dụng biện pháp đảo trật tự từ
trong một cụm từ làm phụ ngữ. Hãy chỉ ra từ nào đã được đảo trật tự và nêu tác
dụng của biện pháp ấy trong câu văn.
d) Trong câu cuối của đoạn văn trên, tác giả đã dùng hình ảnh nào
để thể hiện cụ thể sức mạnh của tinh thần yêu nước? Nêu giá trị của việc sử
dụng hình ảnh ấy.
đ) Trong câu cuối đoạn văn trên, có một loạt động từ được sử dụng
rất thích hợp. Hãy nêu các động từ ấy và phân tích giá trị của từng trường hợp.
Đề 6:
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước
ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền
xuôi, ai cũng có một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài
mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những
công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng
con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ
chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công
nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một
phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính
phủ,... Những cử chỉ cao quý đó tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống
nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu
nước của nhân dân ta)
Đọc kĩ đoạn văn trên và cho biết:
a) Câu mở đoạn và câu kết đoạn.
b) Biện pháp liệt kê đã được sử dụng rộng rãi trong đoạn văn trên.
Hãy nêu tác dụng của biện pháp ấy trong đoạn văn đối với việc chứng minh luận
điểm cơ bản của bài văn: "Dân ta có
một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta".
c) Giữa hai
vế được liên kết theo mô hình "từ... đến..." ở đoạn văn trên có những
mối quan hệ như thế nào?
d) Viết một đoạn văn có sử dụng ba lần mô hình "từ...
đến...".
Đề 7:
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm
hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế
cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm,
tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá
nước nhà qua các thời kì lịch sử.
(Đặng Thai Mai, Sự giàu đẹp
của tiếng Việt)
Đọc đoạn văn
trên và cho biết:
a) Câu văn nào nêu luận điểm và những câu nào làm nhiệm vụ giải
thích luận điểm ấy?
b) Tác giả đã giải thích thế nào về cái đẹp và cái hay của tiếng
Việt? Hai phẩm chất ấy có quan hệ với nhau như thế nào?
Đề 8:
Lựa chọn câu đúng trong các bài tập sau đây:
a) Trong bài văn nghị luận:
- Không thể có yếu tố miêu tả, trữ tình;
- Có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình;
- Có thể có yếu tố miêu tả, kể chuyện hay trữ tình nhưng các yếu
tố ấy không giữ vai trò quan trọng.
b) Trong tác phẩm trữ tình:
- Chỉ thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của tác giả;
- Tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện qua bức tranh thiên
nhiên và đời sống con người;
- Không có hình ảnh thế giới khách quan bên ngoài chủ thể trữ
tình.
c) Bài văn nghị luận nào cũng phải có:
- Luận điểm cơ bản và hệ thống các luận điểm chi tiết;
- Hệ thống các luận điểm chi tiết nhưng không nhất thiết phải có
luận điểm cơ bản;
- Luận điểm cơ bản nhưng không nhất thiết phải có hệ thống luận
điểm chi tiết.