I. Kiến thức cơ bản
1. Các kiểu câu bị động
Dựa theo sự có mặt hay không có mặt của động từ tình thái bị /
được, người ta chia câu bị động thành hai loại: câu bị động có động từ tình
thái bị / được và câu bị động không có động từ tình thái bị / được. ví dụ:
- Ngôi nhà này được xây từ
năm 2000.
- Ngôi nhà này xây từ năm
2000.
Tuy nhiên, có những câu có các từ bị / được nhưng không
phải là câu bị động, ví dụ:
- Bạn em được giải Nhất
trong kì thi học sinh giỏi.
- Tay em bị đau.
Chủ ngữ trong hai câu này không phải là đối tượng được hoạt động
của người hay vật khác hướng vào.
2. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
a) So sánh các cặp câu sau:
(1) Người ta đã hạ cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải xuống
từ hôm “hoá vàng”.
(2) Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải đã hạ xuống từ hôm
"hoá vàng".
(Vũ Bằng)
Gợi ý: Hai câu tuy đều diễn đạt cùng một nội dung nhưng ở câu (1) chủ
thể thực hiện hành động là con người và trực tiếp xuất hiện (làm chủ ngữ),
trong khi đó ở câu (2), chủ ngữ là vật và chịu tác động của một đối tượng khác
(là con người nhưng đã được ẩn đi).
b) Nêu cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
Gợi
ý: Để chuyển
đổi từ câu chủ động thành câu bị động, người ta đưa từ ngữ chỉ đối tượng của
hành động (mà động từ vị ngữ biểu thị) lên làm chủ ngữ, thêm (hoặc không thêm)
từ bị / được vào trước động từ chỉ hành động ở vị ngữ; nếu muốn nêu chủ thể
hành động trong câu bị động thì đặt từ ngữ chỉ chủ thể vào sau từ bị / được,
trước động từ hành động.
c) Những câu sau đay có phải là câu bị động không? Tại sao?
(1) Bạn em được giải Nhất trong kì thi học sinh giỏi.
(2) Tay em bị đau.
Gợi ý: Xem lại mục 1 ở trên.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Cho các câu chủ động dưới đây, hãy chuyển đổi mỗi câu thành hai
câu bị động theo hai kiểu khác nhau.
a) Một nhà sư vô danh đã xây
ngôi chùa ấy từ thế kỉ XIII.
b) Người ta làm tất cả cánh
cửa chùa bằng gỗ lim.
c) Chàng kị sĩ buộc con ngựa
bạch bên gốc đào.
d) Người ta dựng một lá cờ
đại ở giữa sân.
Gợi
ý: Có thể
chuyển câu chủ động thành các câu bị động theo những kiểu sau:
- Câu bị động có từ bị /
được;
- Câu bị không có từ bị
/ được;
- Câu bị động có nêu chủ thể hành động ở vị ngữ;
- Câu bị động không nêu chủ thể hành động.
Ví dụ:
- Tất cả cánh cửa chùa được
(người ta) làm bằng gỗ lim.
- Tất cả cánh cửa chùa (người
ta) làm bằng gỗ lim.
2. Chuyển đổi mỗi câu chủ động cho sau đây thành hai câu bị động,
một câu dùng từ được, một câu dùng từ
bị. So sánh và nhận xét về sắc thái
nghĩa của các câu bị động có từ được
và câu bị động có từ bị vừa chuyển
đổi.
a) Thầy giáo phê bình em.
b) Người ta đã phá ngôi nhà
ấy đi.
c) Trào lưu đô thị hoá đã
thu hẹp sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn.
Gợi
ý:
- a:
+ Em được thầy giáo phê
bình.
+ Em bị thầy giáo phê bình.
b:
+ Ngôi nhà ấy đã được người
ta phá đi.
+ Ngôi nhà ấy đã bị người ta
phá đi.
c:
+ Sự khác biệt giữa thành
thị và nông thôn đã được trào lưu đô thị hoá thu hẹp.
+ Sự khác biệt giữa thành
thị và nông thôn đã bị trào lưu đô thị hoá thu hẹp.
- Câu bị động có từ được
khác với câu bị động có từ bị ở sắc
thái biểu đạt: câu bị động có từ được
mang hàm ý đánh giá tích cực, câu bị động có từ bị mang hàm ý đánh giá tiêu cực.
- Vì có sự khác nhau trên nên khi chuyển đổi cần lưu ý:
+ Có những câu có thể chuyển đổi thành cả hai kiểu bị động (có từ
được và có từ bị), ví dụ câu (a), (b) ở trên;
+ Có những câu chỉ chuyển đổi được thành câu bị động có từ được.
Đây là những câu mà ý nghĩa của nó vốn đã mang tính tích cực, ví dụ, với câu
(c), ta chỉ có thể nói: Sự khác biệt giữa
thành thị và nông thôn đã được trào lưu đô thị hoá thu hẹp. Bởi vì, sự thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông
thôn vốn là điều tích cực, trong mong muốn của mọi người.
3. Viết một đoạn văn nói về lòng say mê của em đối với văn học,
đối với một tác phẩm văn học, hoặc về ảnh hưởng của tác phẩm văn học nào đó tới
em trong đó có sử dụng câu bị động.
Gợi
ý:
- Chú ý tính thống nhất chủ đề của đoạn;
- Việc dùng câu bị động phải thống nhất với các câu khác về đối
tượng được nói đến.