Tìm Kiếm

Đề thi học sinh giỏi tỉnh Ngữ văn lớp 11 bài Vội vàng của Xuân Diệu

Đề thi học sinh giỏi tỉnh Ngữ văn lớp 11 bài Vội vàng của Xuân Diệu

Hướng dẫn

SỞ GD&ĐT THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LAM KINH

KỲ THI CHỌN HSG LỚP 11 – NĂM HỌC 2017-2018

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN

Ngày thi: 24 tháng 11 năm 2017

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

Câu 1: (8,0 điểm)

Có người nói: Con người hình thành từ những suy nghĩ của chính bản thân họ.

Lại có người cho rằng: Chỉ nỗ lực hành động, con người mới khẳng định được giá trị của bản thân.

Còn anh/chị suy nghĩ như thế nào về vấn đề trên?

Câu 2: (12,0 điểm)

Về thơ, Nguyễn Công Trứ tâm sự: “Trót nợ cùng thơ phải chuốt lời”, còn Tố Hữu lại khẳng định rằng “Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn thấy tình người trong đó”

Bằng việc phân tích bài thơ “Vội vàng” (Xuân Diệu), anh (chị) hãy trình bày ý kiến của mình về những quan niệm trên.

Hết

SỞ GD&ĐT THANH HÓA

TRƯỜNG THPT LAM KINH

KỲ THI CHỌN HSG LỚP 11 – NĂM HỌC 2017-2018

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN

Ngày thi: 24 tháng 11 năm 2017

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

ĐÁP ÁN

CâuNội dungĐiểm
1Suy nghĩ về hai ý kiến “Con người hình thành từ những suy nghĩ của chính bản thân họ”; “Chỉ nỗ lực hành động, con người mới khẳng định được giá trị của bản thân”.8.0
Yêu cầu chung
– Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ, chủ kiến của mình để làm bài.

– Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, được tự do bày tỏ quan niệm riêng của mình, nhưng phải có thái độ chân thành nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

Yêu cầu cụ thể
a.Giải thích ý kiến1.5
– Ý kiến 1:

+ Suy nghĩ: cách hiểu, cách đánh giá thể hiện nhận thức, quan niệm của bản thân về những vấn đề trong cuộc sống. Đây là tiền đề quyết định nhân cách và lối sống của mỗi người.

-> Đề cao vai trò của suy nghĩ (tư duy) trong việc hình thành nhân cách, xác lập giá trị bản thân.

– Ý kiến 2:

+ Hành động: là những việc làm cụ thể có ý nghĩa, có ý thức, có mục đích. Nỗ lực hành động sẽ khẳng định được giá trị bản thân.

-> Nhấn mạnh vai trò của hành động trong thực tiễn đối với việc khẳng định giá trị bản thân.

=> Hai ý kiến không mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau, giúp con người ý thức sâu sắc hai nhân tố quan trọng trong việc hình thành giá trị bản thân: tư duy và hành động.

0.5

0.5

0.5

b.Luận bàn 5.0
Bằng nhận thức và trải nghiệm, thí sinh có thể trình bày những suy nghĩ khác nhau về vai trò của suy nghĩ và hành động trong việc hình thành nhân cách, khẳng định giá trị bản thân. Tuy nhiên, cần tập trung vào những nội dung cơ bản sau:

– Khẳng định giá trị bản thân là khát vọng chân chính của con người.

– Giá trị con người hình thành trong suy nghĩ bởi tư duy giúp con người trưởng thành trong nhận thức, sáng suốt trong trí tuệ. Suy nghĩ là tiền đề quyết định hành động của con người. Suy nghĩ tích cực là tiền đề cho lối sống lạc quan, yêu đời, có ích. Ngược lại, nếu suy nghĩ tiêu cực, chán chường sẽ dẫn đến lối sống sai lầm, hủy hoại giá trị nhân cách.

– Hành động là cách con người tự khẳng định mình một cách thuyết phục nhất. Điều quan trọng là hành động ra sao để phù hợp với tiêu chuẩn đạo đức mà mình đã suy nghĩ, lựa chọn. Hành động tích cực là hành động con người tham gia một cách tự nguyện, có mục đích tốt đẹp và các hoạt động có ích; đồng thời đấu tranh, loại bỏ những thói xấu, tệ nạn trong xã hội.

– Suy nghĩ và hành động là hai mặt của một vấn đề, có mối quan hệ biện chứng trong việc khẳng định giá trị con người.

1.0

1.5

1.5

1.0

c.Bài học nhận thức và hành động1.5
Từ luận bàn trên, thí sinh cần rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân:

– Mỗi con người có cách riêng để tự khẳng định giá trị bản thân, song phải luôn ý thức điều đó được hình thành từ hai yếu tố: suy nghĩ và hành động.

– Suy nghĩ và hành động là hai phạm vi khác nhau trong đời sống nhưng có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ, bổ sung để con người trở nên hoàn thiện. Cần tránh cách nhìn nhận cực đoan chỉ đề cao vai trò của suy nghĩ hoặc hành động.

– Hai ý kiến là lời nhắn nhủ có ý nghĩa sâu sắc với người trẻ khi đang bắt đầu ngưỡng cửa của cuộc đời với khát vọng muốn thể hiện, khẳng định mình.

0.5

0.5

0.5

2a) Yêu cầu về kĩ năng:

Biết cách làm bài văn nghị luận văn học; lập ý rõ ràng, kết cấu chặt chẽ; diễn đạt sáng rõ, lưu loát, không mắc các lỗi về từ ngữ, chính tả, ngữ pháp.

b) Yêu cầu về kiến thức:
1. Nêu vấn đề nghị luận:0.5
2. Tìm hiểu vấn đề

2.1 Quan niệm của Nguyễn Công Trứ:

– Nội dung quan niệm:“n vừa là duyên nợ, vừa là trách nhiệm của người cầm bút với thơ ca; “chut” lµ chØnh söa, lùa chän mét c¸ch c«ng phu sao cho ®¹t tiªu chuÈn cao nhÊt vÒ mÆt thÈm mÜ. Tõ ý nghÜa cô thÓ cña tõ dïng, cã thÓ thÊy NCT ®· ®Æt ra yªu cÇu vÒ tr¸ch nhiÖm cña nghÖ sÜ trong lao ®éng th¬ ca.

– Cơ sở quan niệm của NCT: lao động thơ là lao động nghệ thuật – nó đòi hỏi công phu, tâm huyết và sự sáng tạo. Sáng tạo sẽ đem đến cái mới, công phu tâm huyết sẽ tạo nên sự hoàn hảo và chiều sâu. Văn chương tồn tại bởi nội dung tư tưởng song tồn tại bằng ngôn từ nghệ thuật. Nếu chất liệu ngôn từ không được lựa chọn và gọt giũa, sức biểu đạt của nó kém đi sẽ khiến tư tưởng, tâm huyết của nghệ sĩ không thể hiện được trọn vẹn, tính nghệ thuật của tác phẩm giảm sút, sức hấp dẫn nghệ thuật kém sẽ khiến những giá trị còn lại dù có cũng khó phát huy tác dụng. Thơ ca lại càng đòi hỏi điều này vì nó có những đặc trưng mang tính loại biệt (trong phạm vi dung lượng giới hạn, thơ cần biểu đạt một cách sâu sắc, tinh tế tư tưởng, tình cảm, khát vọng bằng hình tượng nghệ thuật giàu tính thẩm mĩ và có sức mê hoặc mạnh mẽ). “Chuốt lời” vì thế sẽ là sự thể hiện của tài năng, cũng là sự thể hiện trách nhiệm của nhà thơ với thơ và với người đọc.

2.2. Quan niệm của Tố Hữu:

– Nội dung quan niệm: “câu thơ” là sản phẩm lao động sáng tạo của nhà thơ, cũng là hình thức tồn tại của những tư tưởng tình cảm mà nhà thơ gửi gắm. “Đọc” là hành động tiếp nhận và thưởng thức của người đọc. “Tình người” là nội dung tạo nên giá trị đặc trưng của thơ – là nội dung tình cảm, cảm xúc của thơ. Từ ý nghĩa cụ thể của từ ngữ, có thể hiểu ý kiến của TH đề cập đến giá trị của thơ từ góc nhìn của người thưởng thức, tiếp nhận thơ: giá trị của thơ là giá trị của những tư tưởng tình cảm được biểu hiện trong thơ. Tình cảm, cảm xúc càng sâu sắc mạnh mẽ, càng lớn lao đẹp đẽ sẽ càng khiến thơ lay động lòng người.

– Cơ sở quan niệm của TH: đặc trưng của thơ là thể hiện tư tưởng qua sự rung động của tâm hồn, qua các cung bậc của tình cảm. Với người làm thơ, bài thơ là phương tiện biểu đạt tình cảm, tư tưởng. Với người đọc thơ, đến với bài thơ là để trải nghiệm một tâm trạng, một cảm xúc và tìm một sự đồng cảm sẻ chia về mặt tình cảm với nhà thơ – sẻ chia những điều đang làm mình trăn trở. Vì thế, khi đến với một bài thơ, người đọc chú ý tới tình cảm, cảm xúc chứ ít chú ý tới hình thức biểu đạt cảm xúc ấy (vốn là công việc của nhà nghiên cứu). Tuy nhiên, nói “không thấy câu thơ” không có nghĩa là “câu thơ” không tồn tại mà là “câu thơ” đã đồng nhất với tình người, là nội dung cảm xúc đã lặn vào trong chính cái hình thức biểu đạt và hình thức trở thành dạng tồn tại, hình thức tồn tại của tình cảm.

2.3. Đánh giá và đề xuất ý kiến: hai ý kiến không hề mâu thuẫn mà là sự bổ sung để mang đến một nhận thức tương đối toàn diện về thơ. Từ hai ý kiến này có thể xác định: thơ hay là thơ lay động tâm hồn con người bằng cảm xúc, tình cảm. Song để có thơ hay, nhà thơ bên cạnh sự sâu sắc của tình cảm, sự phong phú của cảm xúc cần nghiêm túc trong lao động nghệ thuật mà trước hết là lựa chọn, chỉnh sửa và sáng tạo trong sử dụng ngôn ngữ.

3. Phân tích bài thơ: Vội vàng

3.1. Nội dung cảm xúc: là sự thể hiện một tình yêu cuộc sống mãnh liệt

– Niềm say mê cuộc sống khiến XD phát hiện ra một thiên đường trên mặt đất- một thiên đường tràn đầy xuân sắc và vô cùng hấp dẫn.

– Yêu cuộc sống, nhà thơ cũng ý thức sâu sắc về giá trị cuộc sống nên khát khao đảo lộn quy luật cuộc sống, ngăn cản bước đi của thời gian để gìn giữ những vẻ đẹp của sự sống.

– Cũng vì niềm say mê với cuộc sống nên nhà thơ mới hốt hoảng lo âu, thậm chí oán giận thời gian trôi chảy vô tình.

– Tình yêu cuộc sống đã tiếp thêm sức mạnh để nhà thơ không buông trôi theo sự trôi chảy của thời gian, sự phôi pha tàn úa của sự sống mà tăng cường độ sống để sống mạnh mẽ, trọn vẹn và tận độ bằng việc giao cảm và hưởng thụ sự sống.

3.2. Hình thức biểu đạt:

– Lời thơ là lời nói với rất nhiều dấu hiệu ngữ pháp (sử dụng hư từ, hô ngữ…) và hình thức đối thoại giúp nhà thơ thể hiện trực tiếp con người cá nhân, giọng điệu cá nhân mở đường cho sự thổ lộ giãi bày cảm xúc một cách tự nhiên và nồng nhiệt.

– Ngôn ngữ rất giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, đặc biệt rất trẻ trung, hiện đại và đầy táo bạo giúp tác giả chuyển tải bức thông điệp tinh thần một cách độc đáo, gây ấn tượng mạnh mẽ.

 

Lưu ý chung

  1. Đây là đáp án mở, thang điểm có thể không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
  2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
  3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
  4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
  5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

Theo Sachvanmau.com